Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường bị xử lý hành chính như thế nào năm 2022?

kinh doanh dịch vụ vũ trường

Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường bị xử lý hành chính như thế nào theo quy định của pháp luật. Trong bài viết sau, hãy cùng Luật Nam Sơn tìm hiểu về hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.

kinh doanh dịch vụ vũ trường

Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường được quy định tại Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 129/2021/NĐ-CP). Cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường bị phạt tiền như thế nào?

  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi: không mặc trang phục hoặc không đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp.
  • Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi: không cung cấp trang phục hoặc không cung cấp biển tên cho người lao động.
  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: không nộp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

– Cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi;

– Kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;

– Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.

  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

– Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định;

– Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;

– Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;

– Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;

– Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;

– Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;

– Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hoá dưới 200 mét.

  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

– Kinh doanh dịch vụ karaoke không có giấy phép theo quy định;

– Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;

– Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke để kinh doanh.

  • Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

– Kinh doanh dịch vụ vũ trường không có giấy phép theo quy định;

– Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;

– Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh.

Hình thức xử phạt bổ sung khi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường

Tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP.

Biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường

 – Buộc thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP trong trường hợp đã được cấp;

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5, điểm e khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP;

– Buộc nộp lại giấy phép đã bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho quý khách hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường. Trong trường hợp quý khách có bất kỳ vấn đề nào đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi Luật sư Trung, Luật sư Hà và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook