Thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng Luật Nam Sơn tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Công ty hợp danh là gì? 

Theo điều 177 luật doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó:

– Phải có ít nhất 02 thành viên (là cá nhân) là chủ sở hữu chung của Công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

– Công ty Hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Thành viên hợp danh liệu có được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hay không?

Căn cứ theo Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về những hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh như sau:

“Điều 180. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh

1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.”

Như vậy, khi trở thành thành viên hợp danh trong công ty hợp danh thì bạn cần lưu ý những điều trên đây.

Theo đó, thành viên hợp danh không được phép làm chủ doanh nghiệp tư nhân. Nếu muốn làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì phải được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tại Điều 55 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm về công ty hợp danh như sau:

“Điều 55. Vi phạm về công ty hợp danh

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty;

b) Thành viên hợp danh đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại);

c) Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn không nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bổ sung đủ thành viên hợp danh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”

Lưu ý, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì mức phạt trên đây là mức phạt được quy định đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân mà không được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 15 – 25 triệu đồng.

Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về Thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ Luật Nam Sơn để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Hotline: 1900.633.246,

Email: Luatnamson79@gmail.com

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook