Thương nhân nước ngoài được chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại Việt Nam trong trường hợp nào?

Thương nhân nước ngoài được chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại Việt Nam trong trường hợp nào?

Thương nhân nước ngoài được chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại Việt Nam trong trường hợp nào? Hãy cùng Luật Nam Sơn tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Thương nhân nước ngoài được chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại Việt Nam trong trường hợp nào?

Thương nhân nước ngoài được chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại Việt Nam trong trường hợp nào?

Điều 35 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau:

– Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài.

– Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh.

– Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn.

– Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn.

– Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 44 Nghị định này.

– Thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện không còn đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này.

Hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam gồm những gì?

Điều 36 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

– Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký, trừ trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 44 Nghị định này;

– Bản sao văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đối với trường hợp hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn hoặc bản sao Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Cơ quan cấp Giấy phép đối với trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;

– Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;

– Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;

– Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.

Lưu ý: Thương nhân nước ngoài và người đứng đầu Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện.

Đối với trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý để chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác, hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện chỉ bao gồm Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện và Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.

Trình tự, thủ tục giải quyết việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

Điều 37 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục giải quyết việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau:

– Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp giấy phép.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện.

Nghĩa vụ của thương nhân nước ngoài liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện?

– Ngoài việc thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Nghị định này, thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện phải niêm yết công khai về việc chấm dứt hoạt động tại trụ sở của Văn phòng đại diện và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật khi Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động.

– Thương nhân nước ngoài có Văn phòng đại diện đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.

Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về Thương nhân nước ngoài được chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại Việt Nam trong trường hợp nào? Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ Luật Nam Sơn để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Hotline: 1900.633.246,

Email: Luatnamson79@gmail.com

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook