Mục lục bài viết
Giấy tờ làm thủ tục đi máy bay xuất quốc tế năm 2023
Giấy tờ làm thủ tục đi máy bay xuất quốc tế được quy định như thế nào? Bài viết sau đây Luật Nam Sơn xin được giải đáp thắc mắc của quý bạn đọc về vấn đề này.
Giấy tờ làm thủ tục đi máy bay xuất quốc tế
Hành khách khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay xuất quốc tế phải trình hộ chiếu hoặc giấy thông hành hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp luật như thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thẻ căn cước công dân (nếu Việt Nam và quốc gia liên quan ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau)…
Trường hợp trẻ em không có hộ chiếu riêng thì họ tên, ngày, tháng, năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám hộ.
(Theo khoản 1 mục 1 Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BGTVT)
Giấy tờ cần phải xuất trình khi đi máy bay
Theo điểm b khoản 2 mục 1 Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định hành khách từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi máy bay phải xuất trình:
– Đối với hành khách mang quốc tịch nước ngoài:
Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy thông hành, thị thực rời;
Chứng minh thư do cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế;
Thẻ thường trú, thẻ tạm trú;
Giấy phép lái xe ô tô, mô tô;
Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn;
Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam.
Trong trường hợp hành khách mất hộ chiếu phải có công hàm của cơ quan ngoại giao, lãnh sự của quốc gia hành khách mang quốc tịch hoặc công văn của sở ngoại vụ (có xác nhận của cơ quan công an địa phương nơi mất) xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu của hành khách, có dán ảnh, dấu giáp lai. Công hàm, công văn xác nhận có giá trị sử dụng 30 ngày kể từ ngày xác nhận;
– Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời;
Thẻ thường trú, thẻ tạm trú;
Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân;
Giấy chứng minh, chứng nhận của công an nhân dân, quân đội nhân dân;
Thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Đảng viên;
Thẻ Nhà báo;
Giấy phép lái xe ô tô, mô tô;
Thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia;
Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn;
Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam;
Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận (giấy xác nhận có các thông tin thể hiện các nội dung sau: cơ quan xác nhận, người xác nhận; ngày, tháng, năm xác nhận; họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú của người được xác nhận; lý do xác nhận. Giấy xác nhận có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận);
Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án.
Như vậy theo quy định trên, thì khi làm thủ đi máy bay hành khách có thể sử dụng giấy phép lái xe thay cho các giấy tờ nhân thân khác.
Lưu ý: Chỉ áp dụng với chuyến bay nội địa.
Kiểm soát tài liệu an ninh hàng không
Việc xác định độ mật của tài liệu an ninh hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Danh mục tài liệu an ninh hàng không hạn chế bao gồm:
a) Các chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt, chấp thuận;
b) Khuyến cáo, thông báo, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra, khảo sát, các đánh giá nguy cơ về an ninh hàng không và hồ sơ các vụ việc vi phạm về an ninh hàng không chưa được công bố công khai;
c) Các quy chế phối hợp, văn bản hiệp đồng về an ninh hàng không giữa các cơ quan, đơn vị ngành hàng không với các cơ quan đơn vị liên quan;
d) Tài liệu về an ninh hàng không của ICAO hoặc do nước ngoài cung cấp được ICAO và phía nước ngoài xác định là tài liệu hạn chế;
đ) Các văn bản, tài liệu về an ninh hàng không khác mà Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam xác định là tài liệu hạn chế.
Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tài liệu an ninh hạn chế đúng mục đích.
Tài liệu an ninh hàng không hạn chế chỉ cung cấp cho nơi nhận có ghi trong tài liệu. Việc cung cấp tài liệu cho đầu mối ngoài danh mục nơi nhận tài liệu phải được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị ban hành tài liệu và có ký giao, nhận.
Đồ vật cất giữ tài liệu an ninh hàng không hạn chế phải có dòng chữ “tài liệu hạn chế” tại nơi dễ dàng quan sát. Việc dự thảo, phát hành, quản lý, sử dụng, tiêu hủy tài liệu an ninh hàng không hạn chế được quy định cụ thể trong chương trình, quy chế an ninh hàng không của các cơ quan, đơn vị có chương trình, quy chế an ninh hàng không.
Trên đây là những quy định của pháp luật về Giấy tờ làm thủ tục đi máy bay xuất quốc tế Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc.
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp chi tiết liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ qua Hotline: 1900.633.246, email: Luatnamson79@gmail.com để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.