Mục lục bài viết
Thẩm quyền thành lập cơ sở cai nghiện ma túy công lập
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BLĐTBXH quy định về vị trí pháp lý của cơ sở cai nghiện ma túy công lập như sau:
– Cơ sở cai nghiện ma túy công lập là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ đạo và quản lý trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức, nhân sự, tài chính cũng như cơ sở vật chất của cơ sở cai nghiện ma túy công lập
Ngoài ra, tại Điều 35 Luật phòng, chống ma túy 2021 quy định về cơ sở cai nghiện ma túy công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Chức năng của cơ sở cai nghiện ma túy công lập
Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BLĐTBXH quy định cơ sở cai nghiện ma túy công lập có các chức năng như sau:
– Tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc đối với các đối tượng thuộc diện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
– Tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện đối với những trường hợp đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập
– Tổ chức tiếp nhận người sử dụng, người nghiện ma tuý không có nơi cư trú ổn định; tổ chức điều trị thay thế.
Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm tổ chức thực hiện đầy đủ tất cả các giai đoạn của một quy trình cai nghiện theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan quản lý cấp trên giao cũng như các quy định khác của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của cơ sở cai nghiện ma túy công lập
Điều 5 Thông tư số 25/2018/TT-BLĐTBXH quy định cơ cấu tổ chức của cơ sở cai nghiện công lập như sau:
– Lãnh đạo cơ sở cai nghiện ma túy bao gồm: Giám đốc và Phó Giám đốc
– Cơ cấu tổ chức của cơ sở cai nghiện ma túy được tổ chức không quá 05 phòng bao gồm:
+ Phòng Khám điều trị, cai nghiện, phục hồi sức khỏe;
+ Phòng Tư vấn, tâm lý trị liệu, giáo dục phục hồi hành vi;
+ Phòng Lao động trị liệu, dạy nghề, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng;
+ Phòng Tổ chức – Hành chính – Kế toán;
+ Phòng Quản lý học viên.
– Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 35 Luật phòng, chống ma túy năm 2021 cũng quy định cơ sở cai nghiện ma túy công lập phải bố trí các khu như sau:
+ Khu lưu trú tạm thời đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và người trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Đây là khu áp dụng đối với người nghiện chưa có quyết định chính thức áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Khu cai nghiện ma túy bắt buộc dành cho đối tượng thuộc diện áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc
+ Khu cai nghiện ma túy tự nguyện dành cho đối tượng đăng ký cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
+ Khu cai nghiện cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi. Pháp luật quy định khu cai nghiện riêng cho đối tượng này vì đây là những trường hợp đang ở độ tuổi chưa thành niên, cần đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp cho họ.
+ Khu cai nghiện cho người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Cần quy định khu cai nghiện riêng biệt cho các đối tượng mắc bệnh truyền nhiễm để tránh tình trạng lây nhiễm giữa người bệnh với nhau gây khó khăn cho công tác cai nghiện.
+ Khu cai nghiện cho người có hành vi gây rối trật tự, vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy. Đây là những đối tượng nguy hiểm, không tự giác chấp hành các nội quy, quy định của cơ sở cai nghiện.
Ngoài ra, khoản 3 cũng quy định cơ sở cai nghiện công lập phải bố trí khu riêng cho nam giới và khu riêng cho nữ giới để dễ dàng quản lý, giám sát cũng tổ chức các hoạt động trong quy trình cai nghiện phù hợp với từng giới.
Quyền và trách nhiệm của cơ sở cai nghiện ma túy công lập
* Quyền của cơ sở cai nghiện ma túy công lập:
Khoản 5 Điều 35 Luật phòng, chống ma túy năm 2021 cũng quy định cơ sở cai nghiện ma túy công lập có quyền sau đây:
– Tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù hợp với khả năng của cơ sở cai nghiện
– Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy công lập được quyết định áp dụng các biện pháp phù hợp để quản lý, giáo dục, chữa trị cho người cai nghiện ma túy.
* Trách nhiệm của cơ sở cai nghiện ma túy công lập:
Khoản 6 Điều 35 Luật phòng, chống ma túy năm 2021 cũng quy định cơ sở cai nghiện ma túy công lập có trách nhiệm sau đây:
– Tuân thủ các quy định về xác định tình trạng nghiện ma túy quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09 tháng 07 năm 2015 và các văn bản pháp luật khác liên quan; quy trình cai nghiện ma túy quy định tại Thông tư liên tịch số 41/2010/TTLT/BLĐTBXH – BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế; quản lý người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (các đối chưa có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc)
– Tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma túy, người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bảo đảm quyền hợp pháp của người nghiện ma túy trong thời gian cai nghiện và cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy bắt buộc cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định của pháp luật;
– Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy công lập có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy; niêm yết công khai chi phí cai nghiện ma túy tại cơ sở theo quy định của pháp luật;
– Phòng, chống thẩm lậu ma túy vào cơ sở;
– Phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người cai nghiện ma túy tự nguyện được tiếp nhận hoặc người cai nghiện ma túy tự nguyện tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc người cai nghiện ma túy tự nguyện hoàn thành quy trình cai nghiện ma túy.
Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về Thẩm quyền thành lập cơ sở cai nghiện ma túy công lập Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ Luật Nam Sơn để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Hotline: 1900.633.246,
Email: Luatnamson79@gmail.com