Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân năm 2023

Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân

Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân năm 2023

Nguyên tắc phối hợp trong việc thực hiện tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù là gì? Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân được quy định như thế nào? Bài viết sau đây Luật Nam Sơn xin được giải đáp thắc mắc của quý bạn đọc về vấn đề này.

Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân

Nguyên tắc phối hợp trong việc thực hiện tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù

Tuân thủ quy định của pháp luật về hình sự, thi hành án hình sự và tố tụng hình sự.

Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa.

Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng.

Tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phạm nhân.

Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ thực hiện tốt nhiệm vụ.

Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân của người thân thích với phạm nhân đó, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân cư trú;

b) Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu (trong trường hợp do Viện kiểm sát đề nghị);

c) Bản sao bản án, quyết định hoặc bản sao trích lục bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật;

d) Bản sao Quyết định thi hành án phạt tù;

đ) Đối với phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi phải có kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc phạm nhân có thai hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con phạm nhân, xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân đang chấp hành án về việc họ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;

e) Đối với phạm nhân bị bệnh nặng phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên về tình trạng sức khỏe của người đó.

Riêng phạm nhân bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV phải có kết quả xét nghiệm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao Bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu;

g) Đối với phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do là lao động duy nhất trong gia đình phải có Bản tường trình có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân về cư trú về việc phạm nhân là lao động duy nhất trong gia đình, nếu tiếp tục chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp hoàn cảnh khó khăn đặc biệt;

h) Đối với phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do nhu cầu công vụ phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương hoặc đơn vị quân đội có liên quan đến việc thực hiện công vụ đó;

i) Các tài liệu khác liên quan (nếu có).

Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải được đánh số bút lục và lưu giữ trong Hồ sơ thi hành án của người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Tòa án quản lý.

Đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Thi hành án hình sự khi đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân phải làm văn bản. Văn bản phải có các nội dung sau đây:

Ngày, tháng, năm làm văn bản;

Tên cơ quan đề nghị;

Tên Tòa án nhận văn bản;

Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, làm việc của phạm nhân;

Số, ngày, tháng năm của bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án; số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù; thời gian phạm nhân đã chấp hành án phạt tù;

Lý do đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;

Danh mục tài liệu kèm theo văn bản đề nghị;

Cuối văn bản đề nghị phải do người đại diện hợp pháp của cơ quan ký tên và đóng dấu của cơ quan đó.

(Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP)

Trên đây là những quy định của pháp luật về Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc.

Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp chi tiết liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ qua Hotline: 1900.633.246, email: Luatnamson79@gmail.com để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook