Quy định về xử phạt vi phạm hành chính thẩm định thẩm quyền của Thanh tra viên, Thanh tra chuyên ngành Sở Văn hóa, Thể Thao, Du lịch năm 2023 (Phần 3)

Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc với người lao động trên công trường

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính thẩm định thẩm quyền của Thanh tra viên, Thanh tra chuyên ngành Sở Văn hóa, Thể Thao, Du lịch

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính thẩm định thẩm quyền của Thanh tra viên, Thanh tra chuyên ngành Sở Văn hóa, Thể Thao, Du lịch

Thanh tra Sở là cơ quan của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Giám đốc Sở Du lịch thực hiện kiểm soát hành chính,  chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Hoạt động của Thanh tra ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch bao gồm: thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.

Trong đó, hoạt động thanh tra hành chính bao gồm thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch.

Việc đánh giá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thanh tra được quy định tại khoản 7 Điều 71 Nghị định 38/2021/ND-CP.

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính thẩm định thẩm quyền của Thanh tra viên, Thanh tra chuyên ngành Sở Văn hóa, Thể Thao, Du lịch

Quy định trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao

– Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 20:

  • Viết, vẽ, bôi nhọ, xúc phạm các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
  • Tuyên truyền, giới thiệu sai sự thật về nội dung, giá trị của di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.
  • Khai man trong hồ sơ xin cấp phép sao chép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
  • Không đăng ký bảo vật quốc gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi quyền sở hữu bảo vật quốc gia;
  • Xóa, sửa chữa, bổ sung sửa đổi nội dung giấy chứng nhận phân loại di tích lịch sử – văn hóa hoặc giấy chứng nhận di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia hoặc giấy phép sao chép di vật, đồ cổ hoặc báu vật quốc gia.

– Khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21: Tất cả các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh giám định cổ vật, trừ:

  • Kinh doanh giám định cổ vật mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật theo quy định;
  • Sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật của cơ sở khác.

– Điều 22: Vi phạm quy định về chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích

– Khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23: Tất cả các hành vi vi phạm quy định về giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trừ:

  • Hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích theo quy định;
  • Sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của tổ chức khác để hành nghề.

– Khoản 1 Điều 24:

  • Thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
  • Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh không đúng nội dung quy hoạch, dự án và thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.

– Điều 25, 26, 27, 28, 29 và 30:

  • Vi phạm quy định về thông báo, bàn giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện
  • Vi phạm những điều cấm trong hoạt động thư viện
  • Vi phạm quy định về hoạt động của thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân phục vụ cộng đồng, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài phục vụ người Việt Nam.
  • Vi phạm các quy định về quyền và trách nhiệm của thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân phục vụ cộng đồng, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài phục vụ người Việt Nam.
  • Vi phạm các quy định về nghĩa vụ của thủ thư
  • Vi phạm quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam

– Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 31:

  • Bán lẻ trò chơi điện tử không kết nối Internet trong phạm vi 200m tính từ trường tiểu học, THCS, THPT.
  • Các công ty trò chơi điện tử không kết nối Internet ngoài 8 giờ sáng đến 10 giờ tối hàng ngày.
  • Không có tem, nhãn kiểm soát, lưu hành do cơ quan nhà nước có liên quan dán đối với các máy trò chơi điện tử không kết nối Internet theo quy định.
  • Tổ chức các trò chơi điện tử không kết nối Internet có nội dung khiêu dâm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực.

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính thẩm định thẩm quyền của Thanh tra viên, Thanh tra chuyên ngành Sở Văn hóa, Thể Thao, Du lịch

– Điều 32: Vi phạm các quy định liên quan đến hoạt động văn hóa có lợi cho người khuyết tật và người khuyết tật cao tuổi

– Khoản 1, 2 và 3 Điều 34:

  • Treo, đặt, dán, vẽ sản phẩm quảng cáo trên cột điện, cột điện, cột biển báo đường bộ và cây cối ở nơi công cộng
  • Quảng cáo sử dụng các từ “tốt nhất”, “chỉ”, “tốt nhất”, “số một” hoặc các từ có  nghĩa tương tự mà không có văn bản pháp luật chứng minh theo quy định;
  • Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khoản 1 và khoản 3 Điều 43, khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
  • Quảng cáo vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến ​​giới tính và người khuyết tật;
  • Buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân quảng cáo hoặc nhận quảng cáo trái với ý muốn của họ.
  • Quảng cáo vi phạm luật sở hữu trí tuệ;
  • Quảng cáo sử dụng hình ảnh, từ ngữ hoặc bài viết của một người mà không có sự đồng ý của người đó, trừ khi được pháp luật cho phép.

– Điều 35, 36, 37, 38 và 39:

  • Vi phạm các quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo
  • Vi phạm các quy định về điều kiện quảng cáo
  • Vi phạm các quy định về thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
  • Vi phạm các quy định về quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử
  • Vi phạm các quy định về quảng cáo trên báo in

– Khoản 1, 2 và 3 Điều 40: Tất cả hình thức vi phạm quy định về quảng cáo trên báo nói, báo hình trừ: ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Điều 41: Vi phạm quy định về quảng cáo trên sản phẩm in và xuất bản phẩm điện tử

– Mục 3 và Mục 4 Chương III Nghị định 38/2021/NĐ-CP:

  • Hành vi vi phạm hành chính về quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo
  • Hành vi vi phạm về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt

Có thể thấy, với từng hành vi xử phạt được thẩm định thẩm quyền ở trên đều được xây dựng dựa trên thẩm quyền về hình thức xử phạt chính tại Điều 65, Nghị định 38/2021/NĐ-CP và không thay đổi so với Nghị định 158/2013/NĐ-CP

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về xử phạt vi phạm hành chính thẩm định thẩm quyền của Thanh tra viên, Thanh tra chuyên ngành Sở Văn hóa, Thể Thao, Du lịch

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook