Quy định về việc niêm yết chứng khoán tại Việt Nam
Mục lục bài viết
1. Nguyên tắc thực hiện việc niêm yết và đăng ký giao dịch chứng khoán
Hướng dẫn thực hiện việc đưa vào và đăng ký giao dịch chứng khoán được quy định tại Điều 49 Luật Chứng khoán 2019 theo sau:
“Điều 48. Niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
1. Chứng khoán đã chào bán ra công chúng, cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, chứng quyền có bảo đảm, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận phải được niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
2. Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán theo đề nghị của tổ chức phát hành hoặc tổ chức được ủy quyền phát hành theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch. Tổ chức tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, tổ chức kiểm toán, người ký báo cáo kiểm toán và bất kỳ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết đăng ký giao dịch phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi liên quan đến hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch.
4. Chính phủ quy định các loại chứng khoán khác phải được niêm yết, đăng ký giao dịch; việc phân bảng niêm yết, điều kiện niêm yết chứng khoán; hồ sơ, thủ tục niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; thay đổi, hủy bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam, tổ chức phát hành nước ngoài; việc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam ở nước ngoài.”
2. Yêu cầu đối với báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký niêm yết
Căn cứ tại khoản 1 Điều 107 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký được liệt kê phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Báo cáo tài chính phải được lập theo quy định của pháp luật kế toán. Nếu tổ chức đăng ký niêm yết là công ty mẹ, nó phải nộp cả báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính công ty mẹ. Trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân thì phải trình báo cáo tài chính hợp nhất;
b) Báo cáo tài chính hàng năm phải trải qua kiểm toán do tổ chức kiểm toán được phê duyệt thực hiện. Ý kiến kiểm toán liên quan đến báo cáo tài chính phải là một ý kiến được chấp nhận đầy đủ. Trong trường hợp ý kiến kiểm toán có các trường hợp ngoại lệ, các trường hợp ngoại lệ này sẽ không ảnh hưởng đến các điều kiện niêm yết. Tổ chức niêm yết có nghĩa vụ đưa ra lời giải thích hợp lý và nhận được xác nhận từ tổ chức kiểm toán về các trường hợp ngoại lệ không ảnh hưởng đến điều kiện niêm yết;
c) Trong các tình huống liên quan đến sáp nhập, mua lại: Báo cáo tài chính của các công ty tham gia sáp nhập trong kỳ kế toán cuối cùng, bắt đầu từ đầu năm tài chính cho đến thời điểm hợp nhất, cũng như báo cáo tài chính của công ty hợp nhất cho đến khi kết thúc năm tài chính, cũng như báo cáo tài chính của công ty hợp nhất cho đến khi kết thúc năm tài chính, phải phù hợp với các quy định nêu tại điểm b khoản này.
Báo cáo tài chính hàng năm của các công ty sáp nhập và mua lại phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán đã được phê duyệt.
d) Trong trường hợp thời hạn công bố thông tin báo cáo tài chính hàng quý theo quy định của quy định đối với công ty niêm yết vượt quá ngày nộp hồ sơ đăng ký niêm yết toàn diện và hợp lệ cho Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức đăng ký niêm yết có nghĩa vụ bổ sung báo cáo tài chính quý đó.
Trong trường hợp niêm yết được đăng ký sau khi kết thúc kỳ báo cáo tài chính nửa năm, cơ quan đăng ký niêm yết phải bổ sung báo cáo tài chính nửa năm đã được tổ chức kiểm toán được phê duyệt xem xét.
e) Nếu sau kỳ kế toán đã kiểm toán trước đó, tổ chức đăng ký niêm yết quyết định tăng vốn điều lệ (trừ các trường hợp phát hành cổ tức, phát hành cổ phần tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phần thưởng cho người lao động, phát hành cổ phần chuyển đổi trái phiếu)
thì tổ chức đăng ký niêm yết phải bổ sung Báo cáo sở hữu vốn chủ sở hữu đã trải qua kiểm toán của tổ chức kiểm toán được phê duyệt hoặc báo cáo tài chính đã trải qua kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán được phê duyệt.
Cuối cùng, báo cáo thông tin tài chính hợp nhất, tuân thủ công ước đã thiết lập, phải được đảm bảo bởi cơ quan kiểm toán được phê duyệt với ý kiến được chấp nhận đầy đủ.
3.Cách tính tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Việc tính toán tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) liên quan đến việc xác định tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu trung bình cho doanh nghiệp trong suốt cả năm. Tính toán này dựa trên các yếu tố sau:
a) Khi đơn vị niêm yết là công ty mẹ, ROE được lấy từ báo cáo tài chính hợp nhất. Chỉ số lợi nhuận sau thuế liên quan đến lợi nhuận sau thuế của các cổ đông của công ty mẹ, trong khi vốn chủ sở hữu được xác định sau khi loại trừ quyền lợi của cổ đông không kiểm soát.
Trong trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là đơn vị kế toán cấp trên với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, lợi nhuận sau thuế suất của đơn vị niêm yết được xác định trong báo cáo tài chính hợp nhất.
b) Nếu có sự thay đổi về hình thức kinh doanh, sáp nhập, sáp nhập, tách công ty trong năm thì chỉ số lợi nhuận sau thuế được tính theo tổng lợi nhuận sau thuế của các kỳ trước đó trong năm liên tiếp trước năm đăng ký niêm yết. Quyết định này được đưa ra trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho từng giai đoạn hoạt động.
Thước đo vốn chủ sở hữu được tính bằng mức trung bình của vốn chủ sở hữu ban đầu và vốn chủ sở hữu cuối cùng trong các giai đoạn hoạt động.
c) Trong trường hợp đơn vị niêm yết là công ty đại chúng được thành lập sau khi sáp nhập, sáp nhập, phân chia, tách hoặc các trường hợp tái cấu trúc khác, tỷ lệ ROE dương được thiết lập dựa trên lợi nhuận sau thuế dương và vốn chủ sở hữu trung bình dương.
d) Thuật ngữ “vốn chủ sở hữu trung bình của cổ đông” là giá trị trung bình của vốn chủ sở hữu kỳ đầu và cuối cùng, không bao gồm các nguồn vốn và các quỹ khác được xác định theo khoản 1 Điều này, dựa trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
4. Quy định phân bảng niêm yết chứng khoán
Theo Điều 108 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng theo các khu vực thị trường riêng biệt như sau:
– Bảng niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết và các sản phẩm tài chính khác;
– Bảng niêm yết công cụ nợ;
– Bảng niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;
– Bảng niêm yết chứng khoán phái sinh.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về việc niêm yết chứng khoán tại Việt Nam
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com