Quy định về vi phạm các quy định về điểm truy cập Internet công cộng
Dịch vụ bưu chính là một hệ thống vận chuyển thư từ, tài liệu và bưu kiện nhỏ, và nền tảng của nó là bưu điện. Hiện nay, các mặt hàng gửi qua đường bưu điện không chỉ được gửi trong nước mà còn được gửi ra nước ngoài. Để quản lý tốt lĩnh vực bưu chính, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử. Hãy đọc bài viết này để tìm hiểu thêm về các hình phạt
Mục lục bài viết
Mức xử phạt
Theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 Vi phạm các quy định về điểm truy cập Internet công cộng có thể bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
“Điều 35. Vi phạm các quy định về điểm truy nhập Internet công cộng
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ghi số đăng ký kinh doanh đại lý Internet trên biển Đại lý Internet đối với đại lý Internet phải ký hợp đồng đại lý Internet;
b) Không ghi tên doanh nghiệp hoặc không ghi số Giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp trên biển Điểm truy nhập Internet công cộng;
c) Không thể hiện đầy đủ các hành vi bị cấm theo quy định trong nội quy sử dụng dịch vụ Internet;
d) Không niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet theo quy định.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không treo biển Đại lý Internet hoặc Điểm truy nhập Internet công cộng;
b) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet;
c) Hệ thống thiết bị Internet không đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm an toàn an ninh thông tin theo quy định;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có chất lượng thấp hơn hoặc có giá cước cao hơn trong hợp đồng đại lý Internet.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ thời gian hoạt động của đại lý Internet hoặc của điểm truy nhập Internet công cộng theo quy định;
b) Sử dụng không đúng đường truyền thuê bao trong hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công cộng;
c) Tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm theo quy định về sử dụng Internet và thông tin trên mạng;
d) Điểm truy nhập Internet công cộng không có hợp đồng đại lý Internet theo quy định;
đ) Để người sử dụng Internet truy cập, xem, tải các thông tin, hình ảnh, phim có nội dung đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với đại lý Internet công cộng có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và đ khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với điểm truy nhập Internet công cộng có hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và đ khoản 3 Điều này.”
Khái niệm
Dịch vụ Internet
Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013, ta có:
Dịch vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn thông, như dịch vụ truy cập Internet hoặc dịch vụ kết nối Internet.
Dịch vụ truy cập Internet là dịch vụ cung cấp cho người dùng Internet khả năng truy cập Internet.
Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho nhà cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông khả năng kết nối với nhau để vận chuyển lưu lượng Internet.
Đại lý Internet
Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ truy cập Internet cho người sử dụng Internet thông qua Hợp đồng đại lý Internet ký kết với Nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet để ký gửi hoặc bán lại dịch vụ truy cập Internet. Internet hưởng chênh lệch giá.
Điểm truy cập Internet công cộng
Theo Điểm 6 Điều 3 Nghị định ssoo 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013, Điểm truy nhập Internet công cộng bao gồm:
+ Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp là địa điểm mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp quản lý để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet.
+ Địa điểm mà đại lý Internet được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ.
+ Điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ vào Điều 2,3,4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020, áp dụng nguyên tắc sau đây khi xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông.
Về hình thức xử phạt
Có 02 hình thức xử phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
+ Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
+ Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng.
+ Trục xuất.
Về mức phạt tiền
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực viễn thông là 100.000.000 đồng.
Nếu cá nhân có hành vi vi phạm như tổ chức thì chịu mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt đối với hành vi vi phạm của tổ chức.
Về Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành những gì được hướng dẫn.
Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Do mức phạt từ 600.000 đồng đến 10.000.000 đồng nên có 02 hướng xử lý như sau:
Thứ nhất, mức phạt dưới 500.000 đồng thì xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản theo Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Thứ hai, mức phạt trên 500.000 đồng sẽ áp dụng thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 57, 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 năm 2012, sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi năm 2020. Theo đó thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo trình tự:
– Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
– Ký biên bản vi phạm hành chính
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký.
– Giao biên bản vi phạm hành chính
Một bản biên bản tội phạm được giao cho cá nhân, tổ chức phạm tội. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Người lập biên bản thì bàn giao thủ tục và các tài liệu khác cho cơ quan xử phạt trong thời hạn 24 giờ, kể từ ngày lập biên bản, trừ trường hợp đã lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính đã được thành lập trên tàu, máy bay, tàu thủy, tàu hỏa.
Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác nội dung thì được xem xét các tình tiết của vụ vi phạm hành chính để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc rà soát chi tiết vụ việc vi phạm hành chính được ghi vào nhật ký rà soát.
Biên bản kiểm tra là văn bản kèm theo biên bản xử phạt vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt. Báo cáo vi phạm hành chính có thể được lập và chuyển qua mạng điện tử theo thẩm quyền của cơ quan xử phạt nếu cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng yêu cầu về cơ sở hạ tầng, công nghệ, thông tin.
Thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực viễn thông
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 114, 115, 116, 117, 118, 119 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020.
Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 40.000.000 đồng.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
– Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền trên.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Viễn thông, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
– Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 140.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
– Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
– Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
– Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
– Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
– Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
– Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 3.000.000 đồng.
– Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt tương tự các Cục trưởng trên và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
– Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 3.000.000 đồng.
– Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền không vượt quá 10.000.000 đồng.
– Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 20.000.000 đồng.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 60.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 41 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Thẩm quyền của Quản lý thị trường
– Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
– Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ Quản lý thị trường có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Tổng Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về vi phạm các quy định về điểm truy cập Internet công cộng
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com