Quy định về vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông năm 2023

Nhiệm vụ và quyền hạn Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia

Quy định về vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông

Dịch vụ bưu chính là một hệ thống vận chuyển thư từ, tài liệu và bưu kiện nhỏ, và nền tảng của nó là bưu điện. Hiện nay, các mặt hàng gửi qua đường bưu điện không chỉ được gửi trong nước mà còn được gửi ra nước ngoài. Để quản lý tốt lĩnh vực bưu chính, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử. Hãy đọc bài viết này để tìm hiểu thêm về các hình phạt

Quy định về vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông

Mức xử phạt

Vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông có thể bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 20.000.000 đồng, được quy định tại Điều 20 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020.

Điều 20. Vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông để cung cấp dịch vụ;

b) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian quy định.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông nhưng vẫn cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;

b) Đại lý dịch vụ viễn thông không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc từ chối cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.”

Quy định về vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông

Khái niệm

Dịch vụ viễn thông

Căn cứ vào Khoản 8 Điều 3 Luật Viễn thông năm 2009, Dịch vụ Viễn thông là dịch vụ truyền, gửi, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng Dịch vụ Viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.

Đại lý dịch vụ viễn thông

Đại lý dịch vụ viễn thông theo Khoản 24 Điều 3 Luật Viễn thông năm 2009 là  tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và nhận tiền hoa hồng trên cơ sở thỏa thuận đại lý được ký kết với các công ty viễn thông hoặc tổ chức hoặc cá nhân bán lại dịch vụ viễn thông dịch vụ. Hưởng chênh lệch giá.

Người sử dụng dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông với doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông.

Quyền và nghĩa vụ của đại lý dịch vụ viễn thông

Căn cứ vào Điều 15 Luật Viễn thông năm 2009, đại lý dịch vụ viễn thông có các quyền và nghĩa vụ sau:

Điều 15

Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được sử dụng để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại địa điểm đó theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông;

Thực hiện việc cung cấp, bán lại dịch vụ viễn thông theo quy định của Luật này;

Từ chối cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;

Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ viễn thông và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của doanh nghiệp viễn thông đó;

Thực hiện thời gian cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của chính quyền địa phương;

Cung cấp dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông.”

Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm theo thỏa thuận

Thiết bị đầu cuối là những thiết bị như: điện thoại cố định, điện thoại di động, máy tính, máy fax, USB, các thiết bị Bluetooth, máy bán hàng, … có nhiệm vụ giải mã những tín hiệu và mã do tổng đài hoặc trung tâm chuyển mạch chuyển đến. Một hệ thống có bao nhiêu thiết bị đầu cuối và giải pháp kết nối các thiết bị đó ra sao sẽ phụ thuộc vào quy mô và nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.

Như vậy, việc thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông sẽ gây ảnh hưởng đến sự vận hành của hệ thống.

Biện pháp khắc phục hậu quả

Vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020.

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi không ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông nhưng vẫn cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.

Quy định về vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ vào Điều 2,3,4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020, áp dụng nguyên tắc sau đây khi xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông.

Về hình thức xử phạt

Có 02 hình thức xử phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:

+ Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

+ Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng.

+ Trục xuất.

Về mức phạt tiền

Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực viễn thông là 100.000.000 đồng.

Nếu cá nhân có hành vi vi phạm như tổ chức thì chịu mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt đối với hành vi vi phạm của tổ chức.

Về Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành những gì được hướng dẫn.

Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

Do hành vi có mức tiền từ 600.000 đến 20.000.000 đồng nên có 02 hướng xử phạt như sau:

mức phạt dưới 500.000 đồng, áp dụng thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản theo quy định tại Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

mức phạt trên 500.000 đồng sẽ áp dụng thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 57, 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 năm 2012, sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi năm 2020. Theo đó thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo trình tự:

Bước 1:  Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Bước 2: Ký biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký.

Bước 3: Giao biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính phải được giao cho người, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì hồ sơ và tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm lập biên bản, trừ trường hợp bị lập biên bản vi phạm hành chính. trên một chiếc máy bay, tàu hoặc xe lửa.

Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc thể hiện không đầy đủ, chính xác các nội dung thì kiểm tra lại các tình tiết vi phạm hành chính để làm căn cứ ra quyết định xử phạt.

Việc xác minh các tình tiết của vụ vi phạm hành chính phải được lập thành hồ sơ xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu kèm theo biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt. Báo cáo vi phạm hành chính có thể được lập và gửi dưới dạng điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng được cơ sở hạ tầng, công nghệ, thông tin.

Quy định về vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông

Thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực viễn thông

Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 114, 115, 116, 117, 118, 119 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020.

Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt nêu trên.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.

Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 40.000.000 đồng.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.

Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra

– Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền trên.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Viễn thông, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.

Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

– Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 140.000.000 đồng.

Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

– Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.

Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng

– Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.

– Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

– Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 40.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.

Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

– Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.

– Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 3.000.000 đồng.

– Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 40.000.000 đồng.

Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.

Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.

Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.

Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt tương tự các Cục trưởng trên và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.

Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

– Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 3.000.000 đồng.

– Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền không vượt quá 10.000.000 đồng.

– Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 20.000.000 đồng.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 40.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 60.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.

Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 41 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Thẩm quyền của Quản lý thị trường

– Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.

– Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ Quản lý thị trường có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.

Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

– Tổng Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:

Phạt cảnh cáo.

Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook