Quy định về trường hợp khiếu nại về bảo hiểm xã hội
Khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động nước ngoài được hưởng bảo hiểm y tế, trợ cấp thai sản, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cũng như lương hưu và sinh tồn. Trong đó, chương trình chăm sóc sức khoẻ cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như sau:
Mục lục bài viết
1. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ vào Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 và Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có 03 trường hợp người lao động nước ngoài được hưởng chế độ ốm đau, người lao động thuộc một trong các trường hợp này thì được hưởng chế độ ốm đau:
1.1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế
– Người lao động ốm đau, bị tai nạn phải nghỉ việc nhưng không phải là tai nạn lao động vì nếu là tai nạn lao động thì được hưởng chế độ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
– Khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế, có xác nhận, chứng minh được tình trạng ốm đau, tai nạn của người lao động (có căn cứ xin thôi việc và hưởng các chế độ)
1.2. Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
Người lao động nghỉ việc có con dưới 07 tuổi bị ốm ở đây là cha, mẹ đẻ, cha, mẹ nuôi của con dưới 07 tuổi. Cũng giống trường hợp trên, người lao động không thể tự mình nghỉ việc mà không chứng minh được nguyên nhân nghỉ việc do vấn đề ốm đau của con, vì vậy cần có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng ốm đau của con dưới 07 tuổi.
1.3. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong 02 trường hợp trên
Trên thực tế, trường hợp này cũng là một trong 2 trường hợp trên (cụ thể tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 chỉ có 02 điều kiện trên) mà người lao động đi đến làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản phải có sự thỏa thuận với người sử dụng lao động về hiệu quả thực hiện công việc cũng như thời gian hợp lý để thực hiện công việc.
Vì vậy, ngay cả khi chế độ thai sản chưa kết thúc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc và được hưởng lương theo công việc, có thỏa thuận với người sử dụng lao động để khi con ốm đau, người lao động vẫn được hưởng chế độ ốm đau.
Xin lưu ý: Trong những trường hợp sau, người lao động dù đáp ứng đủ 3 điều kiện trên vẫn không được hưởng chế độ bảo hiểm sức khỏe:
– Người lao động ốm đau, bị tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khoẻ, say rượu hoặc sử dụng ma túy, tiền chất ma túy (danh mục hiện hành về chất ma tuý, tiền chất được công bố kèm theo Nghị định 73 của Chính phủ). /2018/ND-CP ngày 15/5/2018)
– Người lao động nghỉ việc lần đầu để điều trị do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trong trường hợp này người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp)
2. Các đối tượng được khiếu nại về bảo hiểm xã hội
a. Người lao động
Theo Điều 118 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, các đối tượng người lao động được khiếu nại về bảo hiểm xã hội bao gồm:
– Người lao động (bao gồm người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp,…)
– Người đang hưởng lương hưu (tức người đã thỏa mãn các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi nghỉ hưu), trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
– Người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (tạm thời dừng đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi làm thủ tục tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội)
– Những người khác (các đối tượng có vướng mắc, có liên quan đến vấn đề bảo hiểm xã hội)
b. Người sử dụng lao động
Theo Khoản 2 Điều 118 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người sử dụng lao động của các chủ thể người lao động trên có quyền được khiếu nại. Trong đó bao gồm:
– Người sử dụng lao động của người lao động làm việc theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (người sử dụng lao động là cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập nơi sử dụng lao động gồm cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,…)
– Người sử dụng lao động của người lao động làm việc theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định (doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, hợp tác xã,…)
3. Khiếu nại về vấn đề bảo hiểm xã hội
Cũng theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, các đối tượng trên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét lại các quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức. cá nhân có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Nói cách khác, các chủ thể này có quyền khiếu nại khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm do hành vi trái pháp luật của các chủ thể khác (có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý pháp luật việc làm gắn với an sinh xã hội cho người lao động; …)
Chủ thể có quyền khiếu nại thực hiện quyền khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xem xét lại các quyết định, hành động của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Ví dụ: Khi khiếu nại quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc duy trì chế độ bảo hiểm xã hội, người lao động gửi khiếu nại đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về trường hợp khiếu nại về bảo hiểm xã hội
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com