Quy định về trường hợp huỷ bỏ niêm yết bắt buộc và hủy bỏ niêm yết tự nguyện năm 2023 (Phần 2)

Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động

Quy định về trường hợp huỷ bỏ niêm yết bắt buộc và hủy bỏ niêm yết tự nguyện

Quy định về trường hợp huỷ bỏ niêm yết bắt buộc và hủy bỏ niêm yết tự nguyện

Trong thực tế, có một số trường hợp pháp luật quy định phải hủy bỏ niêm yết chứng khoán hoặc một số trường hợp được hủy bỏ niêm yết chứng khoán một cách tự nguyện. Đó là các trường hợp nào?

1. Huỷ bỏ niêm yết bắt buộc

Căn cứ theo quy định tại Điều 120 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, các trường hợp cụ thể bắt buộc phải hủy bỏ niêm yết gồm:

1.4. Trường hợp hủy bỏ niêm yết trái phiếu

Trái phiếu bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc trái phiếu niêm yết được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn;

b) Tổ chức niêm yết trái phiếu chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản;

c) Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, e, h, i, k, l, m khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 119 Nghị định này; tổ chức phát hành không đưa trái phiếu vào giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định này.

1.5. Trường hợp hủy bỏ niêm yết chứng quyền có bảo đảm

Chứng quyền bảo đảm được hủy niêm yết trong các tình huống sau:

a) Cổ phiếu cơ sở bị hủy niêm yết hoặc chỉ số chứng khoán không thể xác định được;

b) Đăng ký phát hành chứng quyền bảo đảm có chứa thông tin sai lệch hoặc thiếu sót đáng kể có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư; hoặc phát hiện ra rằng tổ chức phát hành thiếu bảo lãnh thanh toán hoặc bảo lãnh thanh toán của ngân hàng.

c) Tổng số lượng chứng khoán cơ sở được quy đổi từ các chứng quyền đã phát hành thuộc tất cả các tổ chức phát hành so với tổng số lượng chứng khoán cơ sở tự do chuyển nhượng vượt quá một tỷ lệ phần trăm theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

d) Tổ chức phát hành vi phạm nghĩa vụ phòng ngừa rủi ro hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ tạo lập thị trường dẫn đến bị chấm dứt hoạt động tạo lập thị trường theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;

đ) Các chứng quyền đã được hoàn tất việc thực hiện quyền hoặc đã đáo hạn;

e) Trường hợp quy định tại điểm c, g khoản 1 Điều này.

Việc mua lại chứng quyền có bảo đảm và thanh toán tiền cho nhà đầu tư nắm giữ chứng quyền có bảo đảm và các hoạt động khác có liên quan trong trường hợp chứng quyền có bảo đảm bị hủy niêm yết thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Quy định về trường hợp huỷ bỏ niêm yết bắt buộc và hủy bỏ niêm yết tự nguyện

2. Huỷ bỏ niêm yết chứng khoán tự nguyện

2.1. Điều kiện được hủy bỏ niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ tự nguyện:

Khoản 1 Điều 120 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định điều kiện được hủy bỏ niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ tự nguyện gồm 2 điều kiện sau:

“Điều 121. Huỷ bỏ niêm yết chứng khoán tự nguyện

Điều kiện được hủy bỏ niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ tự nguyện:

a) Quyết định hủy bỏ niêm yết tự nguyện được Đại hội đồng cổ đông, Đại hội nhà đầu tư biểu quyết thông qua theo quy định pháp luật doanh nghiệp, quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, trong đó phải được trên 50% số phiếu biểu quyết của các cổ đông không phải là cổ đông lớn thông qua;

b) Việc hủy bỏ niêm yết tự nguyện chỉ được thực hiện sau tối thiểu 02 năm kể từ ngày có Quyết định chấp thuận niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.”

2.2. Điều kiện được hủy bỏ niêm yết chứng quyền có bảo đảm tự nguyện:

Tổ chức phát hành phải tự mình loại bỏ khỏi niêm yết một phần hoặc toàn bộ chứng quyền còn lưu hành sau ngày niêm yết, với thời hạn tối thiểu là 30 ngày, tuân thủ nguyên tắc:

a) Nếu vẫn còn chứng quyền còn tồn tại thì số chứng quyền còn lại (sau khi loại trừ dự kiến xóa khỏi niêm yết) phải không dưới 10% số chứng quyền đã phát hành;

b) Trong trường hợp tổ chức phát hành đã sở hữu toàn bộ số chứng quyền đã phát hành, tổ chức phát hành được yêu cầu xóa khỏi niêm yết tất cả số chứng chỉ đã phát hành.

Quy định về trường hợp huỷ bỏ niêm yết bắt buộc và hủy bỏ niêm yết tự nguyện

2.3. Quy định hồ sơ đề nghị hủy bỏ niêm yết tự nguyện bao gồm:

a) Đề nghị hủy niêm yết tự nguyện theo Mẫu số 32 Phụ lục ban hành theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP;

b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông (trong trường hợp hủy niêm yết cổ phiếu) hoặc Đại hội đồng chủ đầu tư (trường hợp hủy niêm yết chứng chỉ quỹ) hoặc Hội đồng quản trị (trường hợp hủy niêm yết chứng chỉ bảo đảm) thông qua việc hủy niêm yết tự nguyện;

c) Kế hoạch giải quyết quyền cổ đông sau khi tự nguyện xóa khỏi niêm yết đã được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền (trong trường hợp hủy niêm yết cổ phần).

Quy định về trường hợp huỷ bỏ niêm yết bắt buộc và hủy bỏ niêm yết tự nguyện

2.4. Thủ tục hủy bỏ niêm yết tự nguyện

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán đưa ra quyết định phê duyệt việc tự nguyện xóa khỏi niêm yết chứng khoán; trong trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về trường hợp huỷ bỏ niêm yết bắt buộc và hủy bỏ niêm yết tự nguyện

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook