Quy định về trường hợp huỷ bỏ niêm yết bắt buộc và hủy bỏ niêm yết tự nguyện
Trong thực tế, có một số trường hợp pháp luật quy định phải hủy bỏ niêm yết chứng khoán hoặc một số trường hợp được hủy bỏ niêm yết chứng khoán một cách tự nguyện. Đó là các trường hợp nào?
Mục lục bài viết
1. Huỷ bỏ niêm yết bắt buộc
Căn cứ theo quy định tại Điều 120 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, các trường hợp cụ thể bắt buộc phải hủy bỏ niêm yết gồm:
1.1. Trường hợp hủy bỏ niêm yết Cổ phiếu của công ty đại chúng
Cổ phiếu của công ty đại chúng bị hủy niêm yết khi một trong những trường hợp tiếp theo xảy ra:
a) Tổ chức niêm yết việc thu hồi tư cách công ty đại chúng theo thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Tổ chức niêm yết ngừng hoặc chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sơ cấp trong thời gian từ 1 năm trở lên;
c) Tổ chức niêm yết đã vô hiệu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
d) Cổ phiếu không được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trong thời gian 12 tháng;
e) Cổ phiếu không được đưa vào giao dịch trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán phê duyệt đăng ký niêm yết;
e) Hậu quả của tổn thất sản xuất, kinh doanh trong ba năm liên tiếp hoặc tổng tổn thất tích lũy vượt quá mức đóng góp thực tế hoặc vốn chủ sở hữu âm trong báo cáo tài chính đã kiểm toán của năm trước thời điểm xem xét;
g) Tổ chức niêm yết không còn tồn tại do tổ chức lại, giải thể hoặc phá sản;
h) Tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến kiểm toán trái ngược, từ chối đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính của năm gần nhất của đơn vị niêm yết hoặc có ý kiến kiểm toán trừ báo cáo tài chính hàng năm trong ba năm liên tiếp;
i) Tổ chức liệt kê vi phạm chậm nộp báo cáo tài chính hàng năm 3 năm liên tiếp;
k) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán phát hiện tổ chức niêm yết làm sai lệch hồ sơ niêm yết;
l) Tổ chức niêm yết bị xử lý vi phạm các hành vi nghiêm cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7 Điều 12 của Luật Chứng khoán;
m) Tổ chức niêm yết bị đình chỉ hoặc cấm hoạt động liên quan đến nghề nghiệp, hoạt động kinh doanh chính của mình;
n) Không đáp ứng điều kiện niêm yết do sáp nhập, tách doanh nghiệp, trường hợp tái cơ cấu doanh nghiệp; hoặc sau khi hoàn thành hoạt động sáp nhập, tách doanh nghiệp, trường hợp tái cơ cấu kinh doanh nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký niêm yết, đề xuất xem xét lại điều kiện niêm yết hoặc thay đổi đăng ký niêm yết trong thời hạn quy định;
o) Tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin, không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Sở giao dịch chứng khoán và các trường hợp khác mà Sở giao dịch chứng khoán hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thấy cần phải hủy niêm yết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư.
1.2. Cổ phiếu của công ty hủy bỏ niêm yết nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom theo quy định tại Điều 133 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
1.3. Trường hợp hủy bỏ niêm yết bắt buộc đối với chứng chỉ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục và cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bị hủy bỏ niêm yết
Giấy chứng nhận của các quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ giao dịch trao đổi và cổ phiếu của các công ty đầu tư chứng khoán công có thể bị hủy niêm yết bắt buộc khi phát sinh bất kỳ trường hợp nào sau đây:
a) Quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, công ty đầu tư chứng khoán công không còn đủ tiêu chí có tối thiểu 100 nhà đầu tư, trừ nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b) Độ lệch so với chỉ số tham chiếu liên tục vượt quá độ lệch tối đa do Sở giao dịch chứng khoán quy định trong ba tháng qua; hoặc không thể xác định được chỉ số tham chiếu do nguyên nhân bất khả kháng được quy định rõ ràng trong nguyên tắc xác định chỉ số (đối với chứng chỉ quỹ giao dịch trao đổi);
c) Giấy chứng nhận quỹ, cổ phần của công ty đầu tư chứng khoán không được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 12 tháng;
d) Giấy chứng nhận quỹ, cổ phần của công ty đầu tư chứng khoán chưa niêm yết để giao dịch trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán phê duyệt đăng ký niêm yết;
e) Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán giải thể hoặc không còn tồn tại do sáp nhập, mua lại theo quyết định của Đại hội chủ đầu tư quỹ và Đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán;
e) Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán phát hiện tổ chức niêm yết làm sai lệch hồ sơ niêm yết;
g) Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ tiết lộ thông tin hoặc các trường hợp khác mà Sở giao dịch chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho là cần thiết phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư.
Theo khoản 4 Điều 120 Nghị định 155/2020/NĐ-CP:
“Điều 120. Huỷ bỏ niêm yết bắt buộc
Cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán thuộc diện hủy bỏ niêm yết bắt buộc được tiếp tục giao dịch trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hủy niêm yết, trừ trường hợp hủy niêm yết theo quy định tại các điểm c, d, đ, g, k, l, m khoản 1 và điểm c, d, đ, e khoản 3 Điều này.”
1.4. Trường hợp hủy bỏ niêm yết trái phiếu
Trái phiếu bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc trái phiếu niêm yết được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn;
b) Tổ chức niêm yết trái phiếu chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản;
c) Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, e, h, i, k, l, m khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 119 Nghị định này; tổ chức phát hành không đưa trái phiếu vào giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định này.
Việc mua lại chứng quyền có bảo đảm và thanh toán tiền cho nhà đầu tư nắm giữ chứng quyền có bảo đảm và các hoạt động khác có liên quan trong trường hợp chứng quyền có bảo đảm bị hủy niêm yết thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về trường hợp huỷ bỏ niêm yết bắt buộc và hủy bỏ niêm yết tự nguyện
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com