Quy định về trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2023

Căn cứ để đánh giá phân loại Thẩm phán toà án nhân dân

Quy định về trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Quy định về trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Khi người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì chủ thể khác có liên quan đến người lao động được hưởng chế độ tử tuất và được trợ cấp do người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Vậy chủ thể nào dược hưởng loại trợ cấp này? Mức hưởng trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như thế nào?

1. Trường hợp được hưởng trợ cấp phục vụ

Căn cứ vào Điều 52 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, người lao động được hưởng trợ cấp phục vụ trong các trường hợp sau:

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và bị mù hai mắt

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và bị liệt cột sống

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và bị cụt, liệt hai chi

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và bị bệnh tâm thần

Các trường hợp trên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và bị các chứng liệt, tàn tật (cụt tay, mù mắt,…), bệnh tâm thần đều là hậu quả của tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trong những trường hợp này, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

Nói cách khác, trợ cấp phục vụ là khoản trợ cấp tách biệt với tiền bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng, ngoài khoản tiền bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà người lao động được hưởng hàng tháng, trong các trường hợp trên, người lao động còn được hưởng trợ cấp phục vụ. được hưởng phụ cấp phục vụ.

Có thể nói, trợ cấp phục vụ chỉ trả cho người lao động bị suy giảm mạnh khả năng lao động, không có khả năng tự nuôi sống bản thân (không thể cử động, làm chủ hành vi), do đó, khoản trợ cấp này nhằm giúp người lao động sinh hoạt cơ bản.

Quy định về trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

2. Chủ thể nhận trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Căn cứ vào Điều 53 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, thân nhân người lao động là chủ thể được hưởng trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Không có khái niệm thân nhân cụ thể đối với riêng trường hợp này, tuy nhiên, theo Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020, thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.

Có thể nói, thân nhân của người lao động là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi) hoặc người nuôi dưỡng.

3. Trường hợp thân nhân được hưởng trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 53 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, có 03 trường hợp thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp”

– Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

– Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

– Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động

Trong 3 trường hợp trên, nguyên nhân người lao động chết là do tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Đối với trường hợp người lao động chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động thì chưa được hưởng chế độ bồi thường. giám định tại nơi làm việc hoặc bệnh nghề nghiệp về mức suy giảm khả năng lao động.

Quy định về trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

4. Quy định chế độ thân nhân của người lao động được hưởng khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

4.1. Trợ cấp cho người lao động chết do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Căn cứ vào Điều 53 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần (36 lần) mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết.

Ví dụ: Nhân viên A bị tai nạn lao động lần đầu vào tháng 2/2021. Tháng 3/2021, trong thời gian điều trị, nhân viên A tử vong. Tại thời điểm A chết mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng. Thân nhân của nhân viên A được trợ cấp như sau: 1.490.000 x 36 = 53.940.000 (đồng).

Hồ sơ bồi thường cho thân nhân người lao động trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là hồ sơ cho phép bạn hưởng chế độ tuất cho thân nhân người lao động. Do đó, quyền lợi cho người lao động chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp có liên quan đến chế độ tuất của người lao động.

4.2. Chế độ tử tuất cho người lao động

Chế độ tử tuất cho người lao động bao gồm trợ cấp mai táng, trợ cấp tử tuất một lần hoặc hằng tháng, được quy định cụ thể từ Điều 66 đến Điều 72, Điều 80, Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook