Quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023

Quy định về xác minh điều kiện thi hành án dân sự năm 2023

Quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

Quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Quy định đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Theo Khoản 1 Điều 58 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013:

1.1. Người lao động động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội)

Theo khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014, người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là lương theo ngạch, cấp bậc quân hàm, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên đối với cán bộ quản lý cấp cao, phụ cấp thâm niên (nếu có).

Riêng đối với người lao động làm việc bán thời gian tại các quận, huyện, xã thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là lương cơ sở.

Lưu ý: Mức lương cơ bản năm 2021 là 1.490.000 đồng

Quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

1.2. Nếu mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 lần tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 lần tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp

Hiện tại, năm 2023 mức lương cơ bản là 1.490.000 đồng. Nói cách khác, nếu tiền lương tháng đóng BHTN lớn hơn 29,8 triệu đồng thì mức tiền lương thực tháng đóng BHTN là 29,8 triệu đồng.

Ví dụ: Tiền lương tháng của nhân viên A là 50.000.000 đồng, cao hơn mức 29.800.000 đồng của tháng 6 năm 2021, mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên A là 29 800.000 đồng.

Quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013:

2.1. Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội)

Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ lương do người sử dụng lao động quyết định từ ngày 01/01/2021

Theo quy định tại Khoản 26 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/07/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội (chế độ lương do người sử dụng lao động quyết định) là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác như sau:

– Mức lương theo công việc, chức danh: Được quy định trong thang lương, bảng lương rõ ràng do người sử dụng lao động xây dựng, hoặc ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán trong trường hợp người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán

– Phụ cấp lương theo thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động:

+ Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ

+ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động

– Các khoản bổ sung khác cũng dựa trên thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động

+ Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương

+ Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động

Riêng đối với trường hợp tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương: Theo Khoản 4 Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyền trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã là tiền lương do đại hội đồng thành viên quyết định.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước trong tập đoàn kinh tế, công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa, hai đối tác công ty trách nhiệm hữu hạn trở lên: khoản 5, Điều 30 Thông tư số 59/2015/ TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện vốn công không chuyên ngành.

Trách nhiệm với tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được trả lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang làm việc trước đây khi được bổ nhiệm làm người đại diện phần vốn nhà nước (theo quy định). theo quy định của nhà nước).

Mặt khác, mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người đại diện vốn nhà nước chuyên trách tại các công ty, công ty, doanh nghiệp là tiền lương theo hệ thống lương do công ty, công ty, doanh nghiệp quy định ( theo quyết định của người sử dụng lao động).

2.2. Nếu mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 lần tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 lần tháng lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ, có 04 vùng tương ứng với 04 mức lương tối thiểu vùng như sau:

– Vùng I: 4.420.000 Đồng/tháng

– Vùng II: 3.920.000 Đồng/tháng

– Vùng III: 3.430.000 Đồng/tháng

– Vùng IV: 3.070.000 Đồng/tháng

Suy ra 20 lần mức lương tối thiểu vùng là:

– Vùng I: 88.400.000 Đồng

– Vùng II: 78.400.000 Đồng

– Vùng III: 68.600.000 Đồng

– Vùng IV: 61.400.000 Đồng

Trong trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 88.400.000 Đồng (ở vùng I), 78.400.000 Đồng (ở vùng II), 68.600.000 Đồng (ở vùng III), 61.400.000 Đồng (ở vùng IV) thì mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp thực tế bằng 88.400.000 Đồng (ở vùng I), 78.400.000 Đồng (ở vùng II), 68.600.000 Đồng (ở vùng III), 61.400.000 Đồng (ở vùng IV).

Ví dụ: Người lao động B ở vùng I có mức lương tháng là 100.000.000 Đồng tại tháng 05/2021, suy ra mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động B là 88.400.000 Đồng.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook