Quy định về thời gian tính hưởng và điều kiện hưởng lương hưu đối với người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện

1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ, Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất khi người lao động có cả thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Giai đoạn. Nó có nghĩa là:
Thời hạn tính lương hưu và tử tuất = Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc + Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Thời gian tính lương hưu và trợ cấp tuất ở đây là thời điểm được dùng làm căn cứ để tính lương hưu, vốn hóa xã hội, trợ cấp hưu trí một lần, trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất cho người lao động (cha mẹ của người lao động) nên bổ sung thời điểm tính lương hưu, tử tuất có lợi hơn cho hoạt động xã hội của người lao động.
2. Điều kiện hưởng lương hưu
2.1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên (bao gồm cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)
Độ tuổi nghỉ hưu (hưởng lương hưu)
Trong trường hợp này, theo Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ, Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, độ tuổi được nghỉ hưu (hưởng lương hưu) của người lao động có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội được xác định như sau:
(i) Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường
– Trong năm 2021 (tức từ ngày 01/01/2021)
+ Tuổi nghỉ hưu của người lao động nam: 60 tuổi 03 tháng
+ Tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ: 55 tuổi 04 tháng
– Từ năm 2022 trở đi
+ Đối với người lao động nam: Mỗi năm tăng thêm 03 tháng tuổi nghỉ hưu (căn cứ vào mốc 60 tuổi 03 tháng)
+ Đối với người lao động nữ: Mỗi năm tăng thêm 04 tháng tuổi nghỉ hưu (căn cứ vào mốc 55 tuổi 04 tháng
Ví dụ:
Năm 2022, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là: 60 tuổi 3 tháng + 03 tháng = 60 tuổi 6 tháng
Năm 2022, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ là: 55 năm 04 tháng + 04 tháng = 55 năm 08 tháng
(ii) Đối với người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm), làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên; người bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
Căn cứ vào Điều 5 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, người lao động làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, nguy hiểm (đặc biệt là công việc nặng nhọc, nguy hiểm, nguy hiểm) từ 15 năm trở lên; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ 15 năm trở lên; đã làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm)
đã làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ 15 năm trở lên. ; người bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được nghỉ hưu sớm không quá 05 năm so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường.
Ví dụ: Lao động nam A (56 tuổi năm 2021) làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 tuổi thì được nghỉ hưu sớm tối đa 05 năm tính từ tuổi nghỉ hưu thông thường. Năm 2021, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 60 tuổi 03 tháng thì nhân viên A được quyền nghỉ hưu sớm hơn tuổi nghỉ hưu thông thường.
(iii) Đối với người lao động là quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan làm việc trong điều kiện bình thường
Quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan (Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí),
theo Điểm a Khoản 2 Điều Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2013/QH13 ngày 20/11/2014 (sửa đổi tại Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019), được nghỉ hưu sớm tối đa 05 năm so với người lao động khác làm việc trong điều kiện bình thường.
(iv) Quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan làm công việc, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm), làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt
Quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan (thuộc các trường hợp nêu trên) có tuổi thấp hơn 05 tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động thông thường làm công việc, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm), làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt đủ 15 năm thì được nghỉ hưu (Theo Điểm a Khoản 2 Điều Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2013/QH13 ngày 20/11/2014 (sửa đổi tại Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019)
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc): 20 năm trở lên
2.2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
Căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ, người vừa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện hưởng lương hưu lao động là điều kiện để được hưởng. lương hưu của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. bảo hiểm.
2.3. Các trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu:
– Đủ tuổi nghỉ hưu (tương tự như trên)
– Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với người lao động nghỉ hưu ở điều kiện bình thường và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò
– Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao
2.4. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc): 20 năm trở lên
3. Quy định trường hợp người lao động nữ là người lao động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội
Đây là trường hợp đặc biệt. Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ, Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động số 45/2019/QH13 ngày 20/11/2019, người lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu thỏa mãn đủ 02 điều kiện sau:
– Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (không nhất thiết phải đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội)
– Đủ tuổi nghỉ hưu
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về thời gian tính hưởng và điều kiện hưởng lương hưu đối với người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com