Quy định về thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2023 (Phần 1)

Căn cứ để đánh giá phân loại Thẩm phán toà án nhân dân

Quy định về thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Quy định về thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Thời gian làm căn cứ tính số tiền bảo hiểm theo chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là yếu tố quan trọng để xác định chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Có một số vấn đề liên quan đến thời gian cần được xem xét khi làm cơ sở tính toán trợ cấp tai nạn lao động.

Quy định về thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Thời gian làm căn cứ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nói chung

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/09/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, không bao gồm thời gian giao kết hợp đồng lao động.

Tức là, nếu người lao động tham gia đồng thời nhiều hợp đồng lao động với tư cách là người lao động thì người lao động không được tính tăng gấp đôi, gấp ba thời gian đóng BHXH (ví dụ: từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2019), người lao động tham gia 02 hợp đồng lao động nhưng thời gian đóng BH TNLĐ, BNN từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2021 không tăng gấp đôi mà giữ nguyên).

Nếu người lao động không tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp liên tục thì được cộng dồn. Ví dụ: người lao động tham gia từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2020 thì tạm dừng đóng, đến tháng 02/2021 nếu tiếp tục đóng BH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được cộng dồn thời gian đóng đến tháng 11/2020 với thời gian từ tháng 02/2021 trở đi.

Đối với thời gian người lao động giữ chức vụ theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội thì thời gian này được tính để hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Đây là trường hợp cấp ủy, chính quyền thành phố, quận, huyện thực hiện nhiệm vụ theo công việc, chức năng và thời gian làm việc được xác định trước ngày 01 tháng 01 năm 1998, trước khi nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ có hiệu lực thì cũng được coi là thời gian hoàn thành nhiệm vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội, kể cả đóng vào quỹ công tác.

Thời gian làm căn cứ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể bao gồm thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ không hưởng lương, thậm chí không phải làm việc nếu đáp ứng một số điều kiện.

Quy định về thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

2. Quy định về thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, không làm việc, nghỉ việc không hưởng lương

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/09/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau (theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014), thời gian không làm việc hoặc nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tháng đó không được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trừ trường hợp:

– Người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

– Người lao động bị tai nạn lao động trong tháng đầu trở lại làm việc đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau thời gian đóng bảo hiểm gián đoạn do chấm dứt hợp đồng lao động.

Trong 02 trường hợp này, người sử dụng lao động phải đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động, do đó vẫn được tính là thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động.

Ví dụ: Người lao động ký hợp đồng, bắt đầu làm việc và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ tháng 02/2021 nhưng đến ngày 10/02/2021, người lao động nghỉ hưởng chế độ ốm đau cho đến hết tháng thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. bệnh tật. Quỹ người lao động tháng 02/2021 nên thời điểm tháng 02/2021 vẫn được tính vào thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động.

Như vậy, trong trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau mà thời gian người lao động nghỉ không hưởng lương hoặc không hưởng lương không quá 14 ngày trong tháng thì vẫn được coi là thời gian hưởng lương. bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook