Quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động
1. Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu khác, người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có hưởng lương
1.1. Thời gian được tính là thời gian hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, thời gian hưởng chế độ đau ốm trong trường hợp này không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời gian hưởng chế độ được tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm dương lịch (tức là thời gian hưởng chế độ ốm đau được tính theo lịch dương), không phụ thuộc thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm của người lao động.
Có nghĩa là nếu người lao động được hưởng 40 ngày nghỉ nhưng một nửa (20 ngày) của năm trước và một nửa (20 ngày) của năm sau, thì 20 ngày đầu tính vào số ngày được hưởng chế độ của năm trước, và 02 ngày tính vào số ngày được hưởng chế độ của năm sau.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có đưa ra ví dụ minh họa như sau:
Người lao động B hưởng chế độ đau ốm từ ngày 05/04/2021, trong đó ngày 11/04/2021, ngày 18/04/2021, ngày 25/04/2021, ngày 02/05/2021, ngày 09/05/2021 là các ngày nghỉ trong tuần, đồng thời ngày 30/04 và 01/05 là ngày nghỉ lễ. Đến hết ngày 11/06, người lao động được hưởng chế độ đau ốm tổng cộng 30 ngày, do trừ đi 07 ngày đã được liệt kê trên.
1.2. Số ngày người lao động được hưởng chế độ ốm đau
Số ngày người lao động được hưởng chế độ ốm đau phụ thuộc vào công việc mà người lao động thực hiện cũng như thời gian đóng bảo hiểm của người lao động.
Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động trong trường hợp này được hưởng:
– 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm dưới 15 năm
– 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm
– 60 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội đủ từ 30 năm trở lên
Thời gian hưởng chế độ đau ốm chỉ được tính từ 01/01 đến ngày 31/12. Sang 01/01 năm sau thì tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm sau.
Đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Các nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định trong danh sách các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được ban hành kèm Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, thời gian hưởng chế độ đau ốm cho nhóm đối tượng này được thực hiện như sau:
– Nếu người lao động làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm
– Nếu người lao động làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm
– Nếu người lao động làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên
Thời gian hưởng chế độ đau ốm chỉ được tính từ 01/01 đến ngày 31/12. Sang 01/01 năm sau thì tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm sau.
Trường hợp chuyển từ công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sang công việc bình thường và ngược lại
Đây là trường hợp người lao động đã hưởng chế độ của nhóm này nhưng rồi chuyển công việc sang nhóm còn lại dẫn đến thay đổi về số ngày được hưởng chế độ ốm đau của người lao động:
– Trường hợp người lao động đang làm công việc bình thường, đã hưởng chế độ ốm đau, sau đó chuyển sang công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Số ngày được hưởng chế độ ốm đau trong năm của người lao động tăng lên. Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
– Trường hợp người lao động đang làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đã hưởng chế độ ốm đau, sau đó chuyển sang công việc bình thường: Số ngày được hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong năm giảm đi. Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com