Quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động
2. Người lao động nghỉ việc do mắc các bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành
2.1. Căn cứ xác định người lao động mắc bệnh cần chữa trị lâu dài
Căn cứ vào ngày Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành kèm theo các Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/07/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, người sử dụng lao động bố trí thời gian hưởng chế độ ốm đau cho người lao động nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài.
2.1. Xác định thời gian người lao động được hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động nghỉ việc do mắc cá bệnh cần chữa trị dài ngày được xác định như sau:
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu khác, người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã có hưởng lương
(i) Thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm tối đa là 180 ngày (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)
(ii) Hết thời hạn 180 ngày hưởng chế độ ốm đau mà vẫn tiếp tục điều trị thì được tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, ví dụ minh họa được đưa ra như sau:
“Ví dụ 4: Bà Nguyễn Thị A, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 tháng, mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. Thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa của bà A như sau:
– Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
– Trường hợp sau khi hưởng hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng 03 tháng.
Như vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa của bà A là 180 ngày và 03 tháng.
Ví dụ 5: Ông B đóng bảo hiểm xã hội được một năm thì mắc bệnh phải chữa trị dài ngày. Ông B được hưởng 180 ngày đầu và tiếp tục điều trị sau đó. Anh ta được hưởng phần thưởng thấp hơn, nhưng tối đa là một năm.
Sau khi điều trị ổn định, ông B trở lại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội đủ hai năm tiếp tục nghỉ việc để điều trị bệnh (thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày). Như vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa của lần điều trị này đối với ông B sẽ là 180 ngày và 3 năm (thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính thời gian hưởng tối đa sau khi đã nghỉ hết 180 ngày là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội).”
Do đó, ngoài thời gian hưởng 180 ngày, người lao động được bố trí chế độ này cho khoảng thời gian đóng bảo hiểm có thể bị gián đoạn bởi thời gian hưởng chế độ ốm đau. Ốm đau (như Ví dụ 5 đóng bảo hiểm 2 năm, nghỉ ốm đau 1 năm, sau đó tiếp tục đóng BHXH 2 năm, lần tiếp theo 03 năm kể cả số ngày và kỳ đóng trước đó) nghỉ phép y tế đầu tiên. Tuy nhiên, sau 180 ngày mức hưởng chế độ ốm đau thấp hơn mức hưởng chế độ ốm đau 180 ngày.
Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
Theo Khoản 3 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, thời gian hưởng chế độ ốm đau của nhóm người này không căn cứ như trên mà căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này).
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com