Quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai

1. Điều kiện về trường hợp người lao động được hưởng chế độ thai sản
Người lao động làm việc theo chế độ thai sản phải tiếp tục hoàn thành các trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì mới được sử dụng chế độ này.
2. Các điều kiện riêng đối với từng nhóm trường hợp
2.1. Đối với người lao động nữ sinh con, người lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi
Điều kiện chung
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động nữ sinh con, người lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con thì mới được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con
– Đối với trường hợp nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi mà chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
– Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con
– Trong trường hợp người lao động nữ sinh con (người mẹ) không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng chồng (người cha) đủ điều kiện thì người cha được trợ cấp một lần khi người mẹ sinh con
2.2. Đối với người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng trở lên nhưng khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai
Điều kiện đối với người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng trở lên nhưng khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng trở lên nhưng khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trước khi sinh con 12 tháng thì mới được hưởng chế độ thai sản. Tức là, người lao động nữ phải thỏa mãn điều kiện:
– Người lao động phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (có giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai)
– Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng
– Trong 12 tháng trước khi người lao động sinh con thì phải đóng bảo hiểm xã hội đủ ít nhất 03 tháng
Xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
– Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con (hoặc nhận nuôi con nuôi thì được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Nếu tháng đó không đóng bảo hiểm thì tháng này không được tính vào 12 tháng.
Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có đưa ra ví dụ cho trường hợp này.
– Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới ngày 15 của tháng thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con.
Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có đưa ra ví dụ cho trường hợp này.
Ngoài ra, 12 tháng đối với người lao động nam, người chồng của mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con được xác định tương tự với trường hợp người lao động nữ sinh con.
2.3. Đối với người lao động nữ sinh con đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo 02 diện được quy định ở phần 2.1 và 2.2 mà chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, lao động nữ đang hưởng chế độ thai sản mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc ngừng làm việc trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản nhưng không áp dụng chế độ hưởng chế độ thai sản thông qua nhà tuyển dụng.
Khám thai là một hoạt động quan trọng của người phụ nữ trong thời gian mang thai và phải được thực hiện định kỳ tại cơ sở khám, chữa bệnh. Vì vậy người lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng chế độ khi khám thai là nghỉ khám thai.
3. Số ngày nghỉ khám thai
3.1. Trường hợp thông thường
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động nữ được nghỉ việc khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày. Do đó, trong trường hợp bình thường, người lao động được nghỉ thai sản 5 ngày khi mang thai. Giả sử người lao động mang thai 02 lần trong năm thì mỗi lần mang thai được nghỉ tối đa 05 lần.
3.2. Trường hợp người lao động ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, trong trường hợp người lao động ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người lao động mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì người lao động thì người lao động được nghỉ:
– 05 lần
– 02 ngày cho mỗi lần khám thai
Người lao động ở xã cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải hoặc mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường phải có xác nhận của cơ sở y tế khám, chữa bệnh mà người lao động đến khám thai.
4. Thời gian nghỉ việc khám thai
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong trường hợp người lao động nghỉ khám thai chỉ bao gồm ngày làm việc (không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần).
Ví dụ: Người lao động nữ có lịch khám thai vào ngày 20/11 và ngày 20/12. Tuy nhiên ngày 20/11 là ngày Chủ nhật, cũng là ngày nghỉ hằng tuần của người lao động, ngày 20/12 là ngày làm việc trong tuần. Vì vậy, ngày 20/11 không phải là ngày mà người lao động được hưởng chế độ khám thai sản, không được tính vào 01 trong 05 lần mà người lao động được nghỉ khám thai.
Trường hợp người lao động ở xa đi khám chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai ốm đau, thai không bình thường thì mặc dù nghỉ sinh con vào ngày 20/12 nhưng người lao động được nghỉ 02 ngày (có thể là 19 ngày). ). 20/12 và 20/12 hoặc 20/12 và 21/12) thì người lao động không được nghỉ thai sản vào ngày 20 và 21/11 hoặc 19/11 mà người lao động chỉ được nghỉ thai sản vào ngày 19 và 21/11.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com