Quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023

Trách nhiệm liên quan đến công an xã bán chuyên trách năm 2023

Quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ vào Điều 45 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, thời gian đóng bảo hiểm xã hội được xác định như sau:

Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

  1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động được xác định như sau:

– Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là thời gian cộng dồn của các thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục (do thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có thể bị gián đoạn do người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp). , nghỉ không lương quá 14 ngày trong tháng hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động).

Ví dụ: NLĐ A tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2019, năm 2020 NLĐ A nghỉ thai sản 6 tháng, sau đó tiếp tục làm việc đến hết tháng 8/2021. NLĐ A chấm dứt hợp đồng lao động. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động A là 26 tháng (không bao gồm thời gian nghỉ thai sản).

– Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được xác định cho một thời gian đã hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (Sau khi chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được làm căn cứ đóng. đóng bảo hiểm thất nghiệp). trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho các kỳ tiếp theo)

Ví dụ: Người lao động B đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 2 năm và sau đó được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Sau đó, người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp 3 năm và chấm dứt hợp đồng lao động. Lần tiếp theo người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, người lao động B chỉ được xác định mức hưởng theo 03 năm tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp chứ không căn cứ vào 02 năm tiếp theo trước khi người lao động nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. lần đầu tiên.

Tuy nhiên, có một số trường hợp thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của lần tiếp theo vẫn tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp trước, đó là các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp sau:

– Người lao động tìm được việc làm

– Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

– Người lao động đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

– Người lao động chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

– Người lao động bị Tòa án tuyên bố mất tích

– Người lao động bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù

Ngoài ra, trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội xác định bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà thời gian này không được tính vào thời gian tính mức hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian bổ sung được xét tính cho lần hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp sau (theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/05/2020 của Chính phủ)

Quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

2. Thời điểm bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ, thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Như vậy, kể từ thời điểm người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người lao động cũng là thời điểm người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp, bắt đầu tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

3. Quy định thời điểm xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động được xác định đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau (theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/05/2020 của Chính phủ):

– Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội

– Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội

– Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội. Suy ra thời điểm xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là thời điểm trước khi nghỉ không hưởng lương.

– Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lam việc mà nghỉ do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội. Suy ra thời điểm xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là thời điểm trước khi nghỉ ốm đau, thai sản (quá 14 ngày).

– Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội. Suy ra thời điểm xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là thời điểm trước khi hoãn thực hiện hợp đồng.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook