Quy định về thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
Thành phần của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam gồm hai loại: Thành viên giao dịch, đề cập đến các công ty chứng khoán đã được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận đảm nhận vai trò thành viên giao dịch và Thành viên giao dịch đặc biệt, bao gồm ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác đã được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận đảm nhận vị trí thành viên giao dịch đặc biệt.
Mục lục bài viết
1. Quyền và nghĩa vụ của thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
Quyền và nghĩa vụ của thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật chứng khoán năm 2019 như sau:
1.1. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các quyền sau đây:
a) Việc sử dụng hệ thống, dịch vụ giao dịch chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các đơn vị liên kết cung cấp;
b) Thu thập thông tin liên quan đến thị trường giao dịch chứng khoán từ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các đơn vị liên kết;
c) Yêu cầu sự can thiệp của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong trường hợp có xung đột phát sinh từ hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;
d) Đề xuất và xác nhận các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các đơn vị liên kết;
e) Quyền lợi bổ sung theo quy định của pháp luật và quy định của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
1.2. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con giám sát hoạt động kinh doanh chứng khoán, hoạt động công bố thông tin theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
b) Thông tin được công bố theo quy định của pháp luật, quy định của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
c) Trong trường hợp cần thiết, thành viên giao dịch phải hỗ trợ các thành viên khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con.
d) Nghĩa vụ bổ sung được thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
2. Đăng ký thành viên giao dịch
Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục trở thành thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Cụ thể:
2.1. Điều kiện trở thành thành viên giao dịch
Điều 97 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 97. Điều kiện trở thành thành viên giao dịch
- Công ty chứng khoán là thành viên bù trừ hoặc thành viên lưu ký có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung; trường hợp đăng ký trở thành thành viên giao dịch công cụ nợ, công ty chứng khoán là thành viên lưu ký và được cấp phép thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Chứng khoán.
- Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
- Không trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo quy định pháp luật.”
1.2. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch
Theo quy định tại Điều 97 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký thành viên thương mại bao gồm các tài liệu sau:
– Giấy chứng nhận đăng ký thành viên được nêu tại Phụ lục Mẫu số 25, được đính kèm Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
– Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
– Giấy chứng nhận thành viên thanh toán bù trừ (trong trường hợp công ty chứng khoán đăng ký thành viên giao dịch và cũng là thành viên bù trừ); hoặc Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và thỏa thuận ủy thác thanh toán bù trừ,
sử dụng cho các giao dịch với thành viên bù trừ chung (trong trường hợp công ty chứng khoán không phải là thành viên bù trừ nhưng đã đăng ký là thành viên giao dịch); hoặc Giấy chứng nhận thành viên lưu ký (áp dụng khi công ty chứng khoán đăng ký trở thành thành viên giao dịch công cụ nợ).
– Làm sáng tỏ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình kinh doanh và nhân sự.
2. Đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên
Điều 105 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định Sở giao dịch chứng khoán có thẩm quyền đình chỉ hoạt động giao dịch của các thành viên trong một số trường hợp nhất định. Việc xác định, thời hạn và mức độ đình chỉ theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán cần được xem xét. Các trường hợp có thể dẫn đến đình chỉ như sau:
a) Tạm dừng hoạt động môi giới chứng khoán, tự kinh doanh chứng khoán; đình chỉ lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
b) Không giải quyết các tình huống được kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật;
c) Không đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 97 và Điều 99 Nghị định này và không sửa chữa các điều kiện đó trong thời hạn do Sở giao dịch chứng khoán quy định;
d) Tạm dừng hoạt động môi giới chứng khoán, tự bán chứng khoán theo sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
e) Rút Giấy chứng nhận thành viên bù trừ mà không có Thỏa thuận ủy thác thanh toán bù trừ và thanh toán với thành viên bù trừ chung (đối với thành viên giao dịch cũng là thành viên bù trừ);
e) Không có thỏa thuận ủy thác bù trừ, không thanh toán với thành viên bù trừ chung hoặc vô hiệu hợp đồng ủy thác bù trừ, không thanh toán với thành viên bù trừ chung (đối với thành viên giao dịch không thanh toán bù trừ).
g) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
3. Hủy bỏ bắt buộc tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt
3.1. Trường hợp thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc
Căn cứ vào các Điều 1, 2 và 106 Nghị định 155/2020/NĐ-CP,
a) Trong trường hợp thành viên, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo từ Sở giao dịch chứng khoán về việc ngừng giao dịch, không thực hiện nghĩa vụ do Sở giao dịch chứng khoán quy định tại Điều 104 Nghị định 155/2020/NĐ-CP;
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán quyết định cấp tư cách thành viên mà không tiến hành bất kỳ hoạt động giao dịch nào thông qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán;
c) Trường hợp đình chỉ thời gian giao dịch chứng khoán chấm dứt mà không khắc phục nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc đình chỉ;
d) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và Giấy chứng nhận thành viên lưu ký bị vô hiệu;
e) Các trường hợp thuộc phạm vi của các quy định do Sở giao dịch chứng khoán quy định.
Sau khi kết thúc thời hạn 60 ngày quy định tại điểm a khoản 1 Điều 106, Sở giao dịch chứng khoán quyết định chấm dứt tư cách thành viên giao dịch.
3.2. Thủ tục hủy bỏ bắt buộc tư cách thành viên đối với trường hợp quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 106 Nghị định 155/2020/NĐ-CP:
a) Khi xảy ra các sự kiện quy định tại các điểm b, c, d, e khoản 1 Điều này, Sở giao dịch chứng khoán phải thông báo hợp lệ về việc chấm dứt hoạt động giao dịch của thành viên, cũng như các trách nhiệm tài chính và các trách nhiệm khác của thành viên đó đối với Sở giao dịch chứng khoán.
Thành viên giao dịch công cụ nợ có nghĩa vụ kết thúc giao dịch thứ hai trong giao dịch mua lại, giao dịch bán kết hợp, giao dịch cho vay và cho vay của thành viên giao dịch và của khách hàng (nếu có) trước ngày kết thúc giao dịch;
b) Trong thời hạn 24 giờ sau khi nhận được thông báo ngừng giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, thành viên buộc phải phổ biến thông tin về việc ngừng giao dịch và hủy bỏ tư cách thành viên;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo từ Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản a khoản này, thành viên chịu trách nhiệm hoàn toàn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được nêu trong thông báo của Sở giao dịch chứng khoán;
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày thành viên thực hiện nghĩa vụ theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán hoặc kết thúc thời hạn quy định tại điểm c khoản này, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định thu hồi tư cách thành viên.
– Trong quá trình ngừng giao dịch để thực hiện thủ tục hủy tư cách thành viên giao dịch, công ty chứng khoán phải tuân thủ các quy định tại khoản 5 Điều 104 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com