Quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2023

Trách nhiệm liên quan đến công an xã bán chuyên trách năm 2023

Quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015, Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó có nội dung cụ thể về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp vì đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp là như nhau cũng thuộc một trong các nhóm đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo khoản 1 Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014, hồ sơ của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:

  1. Thành phần hồ sơ do người sử dụng lao động cung cấp

(i) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động (theo Mẫu TK3-TS)

(ii) Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

(iii) Bảng kê thông tin (theo Mẫu số D01-TS)

b. Thành phần hồ sơ do người lao động cung cấp

(i) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động (theo Mẫu TK1-TS)

(ii) Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng (Theo Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)

Người lao động phải cung cấp hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng vào hồ sơ đăng ký bảo hiểm xã hội lần đầu trong trường hợp ra nước ngoài theo 03 loại hợp đồng sau:

– Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

– Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề

– Hợp đồng cá nhân

Quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp

2. Thời hạn đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 44 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc có hiệu lực.

Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động tham gia cùng lúc nhiều hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì chỉ có người lao động đầu tiên và người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nên chỉ có người sử dụng lao động mới phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp lần đầu cho người lao động của mình trong thời hạn 30 ngày này.

Giai đoạn tương tự, nếu hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động thứ nhất hết hạn mà người lao động không còn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng thứ nhất thì người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thứ nhất không còn đủ điều kiện tham gia bảo hiểm thất nghiệp. hợp đồng có trách nhiệm tham gia BHTN với người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động không còn đủ điều kiện tham gia BHTN theo hợp đồng đầu tiên.

Ví dụ: Người lao động A tham gia cùng lúc 02 hợp đồng lao động (với người sử dụng lao động B và người sử dụng lao động C) và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hợp đồng với người sử dụng lao động B có hiệu lực trước nên người lao động A và người sử dụng B đều phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Ngày 01/9/2021, A và người sử dụng lao động B chấm dứt hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động giữa A và người sử dụng lao động C vẫn còn hiệu lực. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày 01/9/2021, người sử dụng lao động C phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động A.

Quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp

3. Nghĩa vụ đóng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 44 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, người sử dụng lao động có 02 nghĩa vụ sau khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

– Đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mình (phần mà người sử dụng lao động phải đóng)

– Trích tiền lương của người lao động để đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (phần mà người lao động phải đóng)

Dù vậy, trong một số trường hợp (một khoảng thời gian), người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:

– Người lao động đang hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội

– Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật

Trong thời gian hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng và tạm hoãn thực hiện hợp đồng, người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp nên người sử dụng lao động cũng không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời gian này.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook