Quy định về thẩm định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn thanh tra , Chánh thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Cơ quan Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm: Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Thanh tra Bộ); Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra Sở Văn hóa và Thể thao, Thanh tra Sở Du lịch (Thanh tra Sở).
Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đón tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; Thực hiện thanh tra hành chính và chuyên môn; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Quy định về thẩm định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn thanh tra , Chánh thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
– Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 18:
- • Không thông báo với cơ quan nhà nước có liên quan về việc tổ chức các chiến dịch sáng tạo, trại sáng tạo, cuộc thi, lễ hội tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo quy định;
- • Không thông báo lại trong trường hợp sửa đổi nội dung ghi trong văn bản thông báo theo đúng quy định;
- • Không thông báo với cơ quan nhà nước có liên quan về việc xuất khẩu tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài để tham gia các cuộc thi, lễ hội theo quy định;
- • Khai báo sai lệch trong đơn xin cấp phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
- Sửa chữa, xóa bỏ hoặc thay đổi nội dung giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
- Tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
- Triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh Việt Nam ở nước ngoài không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
- Không làm thủ tục cấp lại giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo quy định.
- Tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam không có giấy phép theo quy định.
– Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 19:
- Không thông báo cho cơ quan công quyền có thẩm quyền về việc tổ chức triển lãm;
- Không thông báo lại trong trường hợp có sửa đổi nội dung ghi trong văn bản thông báo theo đúng quy định;
- Khai báo sai lệch trong đơn xin cấp phép tổ chức triển lãm.
- Sửa chữa, xóa bỏ hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép tổ chức triển lãm.
- Tổ chức triển lãm tại Việt Nam không đúng nội dung ghi trong giấy phép
- Đưa tác phẩm, hiện vật, tài liệu ra nước ngoài trưng bày không đúng nội dung ghi trong giấy phép.
- Tổ chức triển lãm tại Việt Nam không có giấy phép theo quy định.
– Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 20:
- Viết, vẽ, bôi nhọ, xúc phạm các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
- Tuyên truyền, giới thiệu sai sự thật về nội dung, giá trị của di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Khai man trong hồ sơ xin cấp phép sao chép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Không đăng ký bảo vật quốc gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi quyền sở hữu bảo vật quốc gia;
- Xóa, sửa chữa, bổ sung sửa đổi nội dung giấy chứng nhận phân loại di tích lịch sử – văn hóa hoặc giấy chứng nhận di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia hoặc giấy phép sao chép di vật, đồ cổ hoặc báu vật quốc gia.
- Làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
- Phổ biến và thực hành sai lệch về nội dung di sản văn hóa phi vật thể;
- Việc đưa vào một cách tùy tiện những yếu tố mới, không phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
– Khoản 1, 2, 3 và 4, điểm b khoản 5 Điều 21:
- Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật.
- Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật.
- Không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật theo quy định.
- Không có trang thiết bị, phương tiện thực hiện giám định phù hợp với lĩnh vực đã đăng ký theo quy định;
- Không bảo đảm số lượng tối thiểu chuyên gia giám định cổ vật về chuyên ngành trong quá trình hoạt động kinh doanh giám định cổ vật theo quy định.
- Cho cơ sở kinh doanh khác sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật;
– Điều 22: Vi phạm quy định về chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
– Khoản 1, 2, 3 và 4, điểm b khoản 5 Điều 23: Tất cả hành vi vi phạm quy định về giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, trừ:
- Hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích theo quy định;
- Sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của tổ chức khác để hành nghề.
– Khoản 1 và khoản 2 Điều 24:
- Thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
- Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh không đúng nội dung quy hoạch, dự án và thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.
- Thăm dò, khai quật khảo cổ không có giấy phép;
- Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh mà không có văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Điều 25: Vi phạm quy định về thông báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện
– Mục 6 Chương II: Hành vi vi phạm về thư viện
– Điều 30: Vi phạm quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
– Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 31: Tất cả hành vi vi phạm quy định về hoạt động trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet, trừ:
- Sản xuất băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực.
- Sản xuất băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; làm phương hại đến chủ quyền quốc gia.
– Điều 32: Vi phạm quy định về hoạt động văn hóa cho người khuyết tật, người cao tuổi
– Khoản 1 Điều 33:
- Quảng cáo thuốc lá;
- Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;
- Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi; thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo;
- Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; thuốc không còn thời hạn đăng ký lưu hành;
- Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.
– Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 34:
- Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng
- Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định;
- Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khoản 1 và khoản 3 Điều 43, khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
- Quảng cáo có tính chất xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật;
- Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ;
- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
- Quảng cáo xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
- Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác;
- Quảng cáo có hành động, lời nói, hình ảnh, âm thanh, chữ viết tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em;
- Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
– Điều 35, 36, 37, 38 và 39:
- Vi phạm các quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo
- Vi phạm các quy định về điều kiện quảng cáo
- Vi phạm các quy định về thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
- Vi phạm các quy định về quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử
- Vi phạm các quy định về quảng cáo trên báo in
– Khoản 1, 2 và 3 Điều 40: Tất cả hành vi vi phạm quy định về quảng cáo trên báo nói, báo hình trừ:
- Ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Điều 41: Vi phạm quy định về quảng cáo trên sản phẩm in và xuất bản phẩm điện tử
– Mục 3 và Mục 4 Chương III Nghị định 38/2021/NĐ-CP
- Hành vi vi phạm hành chính về quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo
- Hành vi vi phạm về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
- Chánh Thanh tra của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Được xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại:
– Chương II: Hành vi vi phạm hành chính, hình chính xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực văn hóa
– Chương III: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quảng cáo.
Có thể thấy, với từng hành vi xử phạt được thẩm định thẩm quyền ở trên đều được xây dựng dựa trên thẩm quyền về hình thức xử phạt chính tại Điều 65, Nghị định 38/2021/NĐ-CP và không thay đổi so với Nghị định 158/2013/NĐ-CP
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về thẩm định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn thanh tra , Chánh thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com