Quy định về thẩm định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Đánh giá bao gồm việc xem xét, đánh giá và đưa ra kết luận pháp lý bằng văn bản về một vấn đề nhất định. Đồng thời, thẩm quyền được hiểu là tổng hợp các quyền, nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống bộ máy nhà nước do pháp luật quy định.
Như vậy, thẩm quyền là quyền xem xét, đánh giá và đưa ra kết luận pháp lý bằng văn bản về cơ quan, cá nhân, tổ chức được nhà nước ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính trong mọi lĩnh vực, trong đó có văn hóa, quảng cáo. Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 71 Nghị định 38/2021/ND-CP với các hành động cụ thể như sau:
2. Quy định thẩm định thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
– Điều 22:
- Khai man trong hồ sơ xin cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề về bảo tồn, tu bổ, phục hồi di tích.
- Không thực hiện các bước cấp lại chứng chỉ hành nghề bảo quản, sửa chữa, phục hồi di tích theo quy định, trừ trường hợp chứng chỉ hành nghề bảo quản, sửa chữa, phục hồi di tích đã hết hạn.
- Xóa, sửa chữa, sửa đổi nội dung giấy chứng nhận hành nghề bảo tồn, tu bổ, phục hồi di tích.
- Hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích mà không có chứng chỉ hành nghề về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định;
- Sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, sửa chữa, phục hồi di tích của người khác;
- Sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, sửa chữa, phục hồi di tích đã hết hạn sử dụng;
- Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu sửa, phục hồi di tích.
– Khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23:
- Khai man trong hồ sơ xin cấp, cấp lại chứng chỉ năng khiếu hành nghề bảo tồn, tu bổ, phục hồi di tích.
- Xóa, đính chính hoặc hoàn thiện để sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đủ năng lực thực hiện công việc bảo tồn, tu bổ, phục hồi di tích.
- Không thực hiện các bước cấp lại Giấy chứng nhận năng khiếu hành nghề bảo tồn, tu bổ, trùng tu di tích theo quy định, trừ trường hợp Giấy chứng nhận năng khiếu hành nghề bảo tồn, tu bổ, trùng tu di tích đã hết hạn.
- Không đảm bảo số lượng người được ủy quyền tối thiểu để thực hiện hành nghề bảo quản, sửa chữa, phục hồi di tích trong quá trình hoạt động theo quy định;
- Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, sửa chữa, phục hồi di tích đã hết hạn.
- Cho phép tổ chức khác sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện để hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
– Khoản 1 Điều 24:
- Thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
- Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh không đúng nội dung quy hoạch, dự án và thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.
– Điều 25, 26, 27, 28, 29 và 30;
- Vi phạm quy định về thông báo, bàn giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện
- Vi phạm những điều cấm trong hoạt động thư viện
- Vi phạm quy định về hoạt động của thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân phục vụ cộng đồng, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài phục vụ người Việt Nam.
- Vi phạm các quy định về quyền và trách nhiệm của thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân phục vụ cộng đồng, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài phục vụ người Việt Nam.
- Vi phạm các quy định về nghĩa vụ của thủ thư
- Vi phạm quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
– Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 31;
- Kinh doanh trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet ở địa điểm cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 mét.
- Kinh doanh trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 22 giờ mỗi ngày.
- Không có tem, nhãn kiểm soát, lưu hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền dán trên máy trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet theo quy định.
- Tổ chức trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet có nội dung khiêu dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực.
– Điều 32
- Vi phạm quy định về hoạt động văn hóa cho người khuyết tật, người cao tuổi
– Khoản 1, 2 và 3 Điều 34
- Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng
- Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định;
- Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội
- Quảng cáo có tính chất xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật;
- Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.
- Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ;
- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
– Điều 35, 36, 37, 38 và 39:
- Vi phạm các quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo
- Vi phạm các quy định về điều kiện quảng cáo
- Vi phạm các quy định về thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
- Vi phạm các quy định về quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử
- Vi phạm các quy định về quảng cáo trên báo in
– Khoản 1, 2 và 3 Điều 40:
- • Quảng cáo trên báo nói, báo hình không có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với nội dung khác.
- • Quảng cáo sản phẩm dưới dạng chữ chạy hoặc chuỗi hình ảnh động, không đặt sản phẩm quảng cáo gần cuối màn hình hoặc vượt quá 10% chiều cao màn hình và không ảnh hưởng đến nội dung chính của chương trình.
- • Quảng cáo vượt quá 10% tổng thời lượng phát sóng trong ngày của tổ chức phát sóng không phải là kênh, chương trình chuyên quảng cáo;
- • Quảng cáo trong các chương trình thời sự;
- • Quảng cáo trên các chương trình phát thanh, truyền hình trực tiếp về các sự kiện chính trị đặc biệt và lễ kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước;
- • Quảng cáo quá hai lần trong mỗi chương trình phim truyện trên truyền hình;
- • Quảng cáo quá bốn lần trong mỗi chương trình giải trí, vui chơi phát sóng trên đài phát thanh, truyền hình;
- Quảng cáo một lần quá 5 phút trong chương trình phim truyện, chương trình vui chơi, giải trí trên đài phát thanh, đài truyền hình;
- Quảng cáo trên truyền hình trả tiền quá 5% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của tổ chức phát sóng không phải là kênh, chương trình chuyên quảng cáo;
- Chiếu toàn bộ nội dung phim để quảng cáo khi chưa có giấy phép phổ biến phim của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có quyết định phát sóng của của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh – truyền hình.
– Điều 41;
- Vi phạm quy định về quảng cáo trên sản phẩm in và xuất bản phẩm điện tử
– Mục 3 và Mục 4 Chương III Nghị định 38/2021/NĐ-CP
- Các hành vi vi phạm hành chính về quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo
- Các hành vi vi phạm về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
3. Thẩm định thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định 38/2021/NĐ-CP:
- Tất cả các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực văn hóa
- Tất cả các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quảng cáo
Có thể thấy, với từng hành vi xử phạt được thẩm định thẩm quyền ở trên đều được xây dựng dựa trên thẩm quyền về hình thức xử phạt chính tại Điều 64, Nghị định 38/2021/NĐ-CP và không thay đổi so với Nghị định 158/2013/NĐ-CP
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về thẩm định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com