Quy định về sở giao dịch chứng khoán Việt Nam năm 2023
Thị trường giao dịch chứng khoán là nơi hoặc hình thức trao đổi thông tin nơi thu thập các lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán. Vậy tổ chức thị trường chứng khoán bao gồm những yếu tố nào? Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam đóng vai trò gì trong việc này và nó được thành lập như thế nào?
Điều 42 Luật chứng khoán năm 2019 quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán, theo đó:
“Điều 42. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
- Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con được tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho chứng khoán đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần; chứng khoán của các doanh nghiệp khác chưa đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác theo quy định của Chính phủ.
- Ngoài Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, không tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức và vận hành thị trường giao dịch chứng khoán.”
1. Thành lập và hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
Theo Điều 43 Luật Chứng khoán 2019, thẩm quyền xác định việc thành lập, giải thể, mô hình kinh doanh, hình thức sở hữu, chức năng, quyền, nghĩa vụ và giám sát của Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con niêm yết được phân bổ như sau:
– Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và Luật doanh nghiệp, do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn đăng ký hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
– Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, giải thể, mô hình hoạt động, hình thức sở hữu, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và thành lập các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
– Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các công ty con chịu sự quản lý, giám sát của Ủy ban Chứng khoán Quốc gia.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
Cấu hình tổ chức quản lý của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được quy định tại Điều 44 của Luật Chứng khoán năm 2019 theo cách sau:
– Quyết định về thành phần tổ chức quản lý của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ đưa ra theo quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và các biện pháp lập pháp khác có liên quan.
– Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ phê duyệt hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, cũng như Tổng Giám đốc Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Việc miễn nhiệm các chức vụ này sẽ diễn ra dựa trên đề xuất của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, cùng với ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Quy định điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
– Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc ban Việc phê duyệt hoặc ban hành Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hơn nữa, việc sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ có thể được đề xuất bởi Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, với yêu cầu bổ sung là phải có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm các yếu tố chính được nêu tại khoản 2 Điều 45 Luật Chứng khoán năm 2019. Các yếu tố này bao gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, công ty con và chi nhánh.
b) Mục tiêu, phạm vi hoạt động và dịch vụ được cung cấp.
c) Vốn điều lệ; cách thức tăng, giảm vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng vốn;
d) Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu;
đ) Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu;
e) Người đại diện theo pháp luật;
g) Cơ cấu tổ chức quản lý;
h) Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
i) Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông;
k) Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát (Kiểm soát viên);
l) Thể thức thông qua quyết định của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
m) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
n) Chế độ kế toán, kiểm toán được áp dụng;
o) Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác;
p) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com