Quy định về quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội năm 2023 (Phần 1)

Nguyên tắc quản lý, tổ chức thực hiện cứu hộ trên đường cao tốc

Quy định về quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội

Quy định về quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội

Căn cứ vào Điều 22 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, cơ quan bảo hiểm xã hội có 09 quyền, trong hoạt động quản lý về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Sau đây chúng tôi xin trình bày về 04 trong tổng số 09 quyền này.

1. Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật

Cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội là Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bao gồm các cấp trung ương và địa phương (huyện, tỉnh), chịu sự quản lý của 03 Bộ là Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp), Bộ Y tế (đối với bảo hiểm y tế), Bộ Tài chính (về chế độ chính sách đối với quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế), đồng thời, cũng chịu sự chỉ đạo của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội thuộc Chính phủ. Về cơ cấu tổ chức:

Tại cấp trung ương: Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm đơn vị chuyên môn và đơn vị sự nghiệp công lập.

* Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

– Trung tâm công nghệ thông tin gồm trung tâm truyền thông, trung tâm lưu trữ

– Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến

– Trung tâm dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng

– Viện khoa học bảo hiểm xã hội

– Trường đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội

– Tạp chí bảo hiểm xã hội

* Đơn vị chuyên môn bao gồm:

Vụ tổ chức cán bộ; Vụ tài chính – kế toán; Vụ thanh tra – kiểm tra; Vụ kế hoạch – đầu tư; Vụ hợp tác quốc tế; Vụ thi đua – khen thưởng; Vụ kiểm toán nội bộ; Vụ quản lý đầu tư quỹ; Vụ pháp chế; Ban thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội; Ban thực hiện chính sách bảo hiểm y tế; Ban quản lý thu – sổ, thẻ, Văn phòng.

Tại cấp địa phương:

* Bảo hiểm xã hội tỉnh:

Phòng chế độ bảo hiểm xã hội; Phòng cấp sổ, thẻ; Phòng giám định bảo hiểm y tế; Phòng tổ chức cán bộ; Phòng quản lý thu; Phòng thanh tra – kiểm tra; văn phòng, phòng công nghệ thông tin; phòng truyền thông và phát triển đối tượng; phòng kế hoạch.

* Bảo hiểm xã hội huyện

Cơ quan bảo hiểm xã hội vẫn có hệ thống riêng và độc lập so với các cơ quan khác của Chính phủ, do vậy, các cơ quan này có thể tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật.

Quy định về quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội

2. Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật

Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối yêu cầu hưởng BHXH, BHTN, BHYT nếu không tuân thủ các quy định của pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT. Yêu cầu bảo hiểm đối với người được bảo hiểm. Nếu nhân viên không đủ điều kiện nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, đại lý bảo hiểm thường có quyền từ chối ngay cả khi nhân viên nộp đơn yêu cầu thanh toán bảo hiểm thất nghiệp.

Một ví dụ khác: Những người về hưu muốn nhận bảng lương điện tử phải đăng ký với Cơ quan Bảo hiểm Xã hội để được thanh toán bảng lương điện tử. Mặt khác, ngay cả khi nhân viên chưa hoàn thành quá trình đăng ký, họ vẫn muốn nhận lương thông qua giao dịch điện tử. Cơ quan Bảo hiểm Xã hội có quyền từ chối nhân viên thanh toán theo cách này.

3. Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản lý lao động, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế

Cơ quan bảo hiểm xã hội trong quá trình thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp hồ sơ lao động, bảng lương và các thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, yêu cầu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm y tế hoặc các hoạt động hành chính cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp hoặc bảo hiểm y tế.

Cơ quan Bảo hiểm xã hội cũng có thể yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin này nếu người lao động đủ điều kiện tham gia chế độ bảo hiểm. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với Bảo hiểm xã hội và xác minh thông tin về nhân viên của họ, bao gồm cả quyền lợi Bảo hiểm xã hội của họ.

Quy định về quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội

4. Được cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết định thành lập để thực hiện đăng ký lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới

Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết định thành lập của người sử dụng lao động chứng minh sự tồn tại hợp pháp của người sử dụng lao động cũng như các quyền, trách nhiệm đối với bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động sau khi đăng ký.

Để xác minh điều này, cơ quan bảo hiểm xã hội có quyền được cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết định thành lập.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook