Quy định về quỹ đóng

1. Khái niệm quỹ đóng
Theo Khoản 40 Điều 4 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 (sau đây gọi là Luật chứng khoán 2019) quy định về khái niệm quỹ đóng như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ.
Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.”
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
Theo Điều 112 Luật chứng khoán 2019 quy định cụ thể về quỹ đóng như sau:
“Điều 112. Quỹ đóng
Việc tăng vốn của quỹ đóng phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có quy định việc tăng vốn của quỹ;
b) Lợi nhuận của quỹ trong năm liền trước năm đề nghị tăng vốn phải là số dương;
c) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 02 năm, tính đến thời điểm đề nghị tăng vốn;
d) Phương án phát hành thêm chứng chỉ quỹ đóng phải được Đại hội nhà đầu tư thông qua.”
Việc cấp giấy chứng nhận quỹ đóng được cấp độc quyền cho nhà đầu tư hiện tại của quỹ thông qua việc phân bổ đặc quyền để có được chứng chỉ quỹ đóng được chuyển nhượng. Trong trường hợp nhà đầu tư hiện tại không thực hiện đầy đủ quyền mua, giấy chứng nhận sau đó sẽ được cấp cho các nhà đầu tư bên ngoài.
Cần có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với bất kỳ sửa đổi nào trong thời hạn hoạt động của quỹ đóng, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Việc sửa đổi thời hạn hoạt động của quỹ phải được Đại hội nhà đầu tư tán thành.
– Trong trường hợp gia hạn trong thời gian hoạt động, giá trị tài sản ròng của quỹ trong giai đoạn định giá gần đây nhất trước khi nộp đơn gia hạn không được thấp hơn 50 tỷ đồng.
2. Danh mục và hạn mức đầu tư của quỹ
Như đã nêu tại Điều 24 Thông tư 98/2020/TT-BTC, danh mục đầu tư và giới hạn đầu tư của quỹ như sau:
Danh mục đầu tư của quỹ phải phù hợp với các mục tiêu và chính sách đầu tư được nêu trong Điều lệ Quỹ và được tiết lộ trong Bản cáo bạch.
Quỹ được phép đầu tư vào các loại tài sản sau:
– Tiền gửi trong ngân hàng thương mại, phù hợp với pháp luật ngân hàng.
– Công cụ thị trường tiền tệ, bao gồm giấy tờ định giá và công cụ chuyển nhượng, theo quy định của pháp luật.
– Công cụ nợ chính phủ, trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính phủ địa phương.
– Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và chứng chỉ quỹ công.
– Trái phiếu chưa niêm yết do các tổ chức hoạt động theo pháp luật Việt Nam phát hành, cổ phần của công ty cổ phần và vốn cổ phần của công ty trách nhiệm hữu hạn.
– Các quyền lợi gắn liền với chứng khoán do quỹ nắm giữ.
– Bất động sản đáp ứng các điều kiện để đưa vào hoạt động kinh doanh, theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Công ty quản lý quỹ chỉ được phép gửi tiền và đầu tư vào các công cụ thị trường tiền tệ, bao gồm giấy tờ định giá và công cụ chuyển nhượng theo quy định của pháp luật, cũng như tiền gửi vào ngân hàng thương mại, theo luật ngân hàng của các tổ chức tín dụng được Ban đại diện Quỹ phê duyệt.
Cấu trúc danh mục đầu tư của quỹ phải tuân thủ các quy định được nêu trong Điều lệ Quỹ, đảm bảo rằng:
a) Đầu tư vào chứng khoán do đơn vị phát hành không vượt quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của đơn vị đó, trừ các công cụ nợ của chính phủ.
b) Việc đầu tư vào chứng khoán, tài sản lưu hành, kể cả tiền gửi của ngân hàng thương mại và các công cụ thị trường tiền tệ, không được vượt quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ. Các chứng khoán và công cụ này phải tuân thủ các quy định do luật ngân hàng và luật pháp của tổ chức phát hành, ngoại trừ các công cụ nợ của chính phủ.
c) Việc đầu tư vào tài sản như trái phiếu chưa niêm yết do tổ chức phát hành tuân thủ pháp luật Việt Nam phát hành, cổ phần của công ty cổ phần, vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn và bất động sản đáp ứng yêu cầu đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản, không được vượt quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ.
d) Việc đầu tư vào tài sản, bao gồm tiền gửi của ngân hàng thương mại, công cụ thị trường tiền tệ, cổ phiếu niêm yết, trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, chứng chỉ quỹ công, chứng khoán chưa niêm yết của tổ chức phát hành hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam không được vượt quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ.
Ngoài ra, việc đầu tư vào cổ phần của công ty cổ phần và vốn cổ phần trong các công ty trách nhiệm hữu hạn do các công ty cùng sở hữu chung phát hành nên được giới hạn trong các trường hợp cụ thể, chẳng hạn như công ty mẹ, công ty con hoặc công ty nắm giữ trên 35% cổ phần hoặc vốn góp của nhau.
e) Quỹ không nên đầu tư vào chứng chỉ riêng của mình.
f) Quỹ chỉ được phép đầu tư vào chứng chỉ quỹ công và công ty đầu tư chứng khoán công do các công ty quản lý quỹ khác quản lý, với các hạn chế sau đây:
– Việc đầu tư vào chứng chỉ quỹ lưu hành của quỹ công hoặc cổ phiếu lưu hành của công ty đầu tư chứng khoán công không được vượt quá 10% tổng số.
– Việc đầu tư vào giấy chứng nhận quỹ của quỹ công hoặc cổ phiếu lưu hành của công ty đầu tư chứng khoán công không được vượt quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ.
Thành phần đầu tư của quỹ đóng chỉ có thể vượt qua các hạn chế đầu tư được nêu trong khoản 4 (a), (b), (c), (d) và (e) được đề cập ở trên và chỉ cho các lý do tiếp theo:
a) Sự thay đổi giá trị thị trường của tài sản trong bộ sưu tập của quỹ;
b) Thực hiện các khoản thanh toán của quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện thủ tục phân chia, tách, hợp nhất, sáp nhập giữa các tổ chức phát hành;
d) Thành lập quỹ mới được cấp phép hoặc do tăng vốn, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ, có thời hạn hoạt động không quá 6 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký quỹ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quỹ điều chỉnh;
e) Quỹ đang trong giai đoạn giải thể.
Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi xảy ra sai lệch phát sinh từ nguyên nhân nêu tại khoản 5 (a), (b), (c) và (d) nêu trên, công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và sửa đổi thành phần danh mục đầu tư theo quy định tại mục 4.
Trong trường hợp có sai sót do công ty quản lý quỹ không tuân thủ các giới hạn đầu tư quy định của pháp luật hoặc Điều lệ Quỹ, công ty quản lý quỹ phải chỉnh sửa danh mục đầu tư trong vòng 15 ngày kể từ ngày xác định sai lệch. Ngoài ra, công ty quản lý quỹ phải bồi thường cho bất kỳ tổn thất nào mà quỹ phải chịu (nếu có) và chịu mọi chi phí liên quan đến việc tái cấu trúc danh mục đầu tư. Trong trường hợp có lợi nhuận, tất cả lợi nhuận tạo ra phải được hạch toán ngay lập tức trong quỹ.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành tái cấu trúc danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ phải tiết lộ thông tin phù hợp với quy định và thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về những sai lệch trong cấu trúc danh mục đầu tư, nguyên nhân cơ bản, thời gian xảy ra hoặc xác định sự cố, mức độ thiệt hại, biện pháp bồi thường thiệt hại của quỹ (nếu có) hoặc lợi nhuận tạo ra cho quỹ (nếu có), thời hạn khắc phục, và kết quả kết quả khắc phục.
Quỹ tiến hành đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật đầu tư, sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thực hiện các khoản đầu tư gián tiếp đó ra nước ngoài, đồng thời đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
– Quỹ đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ủy quyền hạn chế mức độ đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
– Quỹ chỉ được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài vào các tài sản đã được quy định tại Điều lệ quỹ và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
– Quỹ không được đầu tư quá 20% giá trị tài sản ròng của quỹ ra nước ngoài và không vượt quá hạn mức đầu tư đăng ký đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận.
– Cơ cấu đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, điều chỉnh hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ phải tuân thủ quy định về cơ cấu đầu tư, hạn mức đầu tư, điều chỉnh hạn mức đầu tư theo các quy định tại Điều này.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về quỹ đóng
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com