Quy định về phân loại cổ phiếu
Chứng khoán có thể được hiểu là các văn bản pháp lý biểu thị các giá trị khác nhau, được các tổ chức ủy quyền phát hành theo quy định pháp luật. Những chứng khoán này được coi là một hàng hóa vô hình, có thể thương lượng và có thể hoán đổi cho nhau biểu thị giá trị tiền tệ.
Tương tự như vây, chứng khoán thuộc loại tài sản, trong đó cổ phiếu được bao gồm. Do đó, người ta có thể hỏi về bản chất của cổ phiếu và các loại cổ phiếu khác nhau tồn tại.
Mục lục bài viết
1. Khái niệm cổ phiếu
Khoản 2 Điều 4 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 quy định
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.”
Trong trường hợp một công ty yêu cầu một dòng vốn, tổng số vốn cần thiết được chia thành các phần thống nhất được gọi là cổ phiếu. Những cá nhân mua được những cổ phiếu này được gọi là cổ đông. Các cổ đông này được cung cấp một văn bản xác nhận quyền sở hữu được gọi là chứng chỉ cổ phần. Điều quan trọng cần lưu ý là chỉ có các công ty cổ phần mới có quyền phân phối cổ phiếu.
Cổ phiếu là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Quyền sở hữu của cổ đông sẽ tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ trong công ty cổ phần. Vì vậy, cổ phiếu còn có tên gọi khác là chứng khoán vốn.
Ngoài ra, Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phiếu như sau:
“Điều 121. Cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
e) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
g) Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.”
Như vậy, chính công ty cổ phần đã khai sinh ra cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới được quyền phát hành cổ phiếu.
Các cổ đông – người mua cổ phần của công ty – là người góp vốn cùng công ty hoạt động để tạo ra vốn điều lệ, là người chủ sở hữu công ty. Vì vậy cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán vốn.
2. Quy định phân loại cổ phiếu
Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
a. Cổ phiếu thường
Cổ phiếu phổ thông, còn được gọi là cổ phiếu phổ thông, là một tài liệu đóng vai trò là bằng chứng về quyền sở hữu của cổ đông trong một công ty, cho phép cổ đông có cơ hội tham gia vào lợi ích thường xuyên của công ty.
Cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông có đặc quyền tham dự các cuộc họp cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết của mình về các vấn đề quan trọng liên quan đến công ty.
Không giống như các hình thức công cụ tài chính khác, cổ phiếu phổ thông không có thời gian trả nợ xác định trước vì chúng không đại diện cho bất kỳ hình thức trách nhiệm nào đối với công ty.
Quyền hưởng cổ tức cho người nắm giữ cổ phiếu phổ thông phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh doanh của công ty.
Đồng thời cũng là người dánh chịu rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với phần vốn góp và là người được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho cổ đông ưu đãi.
Người góp vốn vào công ty không được quyền rút vốn ra khỏi công ty mà phải chuyển nhượng quyền sở hữu số cổ phần đó dưới hình thức bán lại hoặc quà tặng hay để lại cho người thừa kế.
b. Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi là một tài liệu đóng vai trò là bằng chứng về quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời cấp cho người sở hữu cổ phiếu nói trên một loạt các quyền lợi có lợi trái ngược với cổ phiếu phổ thông. Các cá nhân sở hữu cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi của công ty.
Tùy thuộc vào hình thức khuyến khích cụ thể, chủ sở hữu sẽ trải qua các đặc quyền bổ sung hoặc gặp phải những hạn chế liên quan đến các cổ đông thông thường.
Có ba loại cổ phiếu ưu đãi phổ biến:
+ Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: có quyền nhận cổ tức lớn hơn so với chủ sở hữu cổ phần phổ thông, tuy nhiên không được thực hiện quyền biểu quyết, tham gia Đại hội đồng cổ đông hoặc đề cử cá nhân vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
+ Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: người nắm giữ cổ phiếu này được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được thoả thuận trước.
Nhưng người nắm cổ phiếu này cũng bị loại trừ quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
+Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông.
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết có các quyền khác như cổ đông phổ thông bao gồm quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, nhưng không được chuyển nhượng cổ phiếu đó cho người khác.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về phân loại cổ phiếu
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com