Quy định về nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Quy định chung về văn phòng đại diện
Theo Điều 8 Thông tư số 99/2020/TT-BTC quy định về văn phòng đại diện như sau:
– Danh pháp văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ phải kết hợp tên gọi của công ty quản lý quỹ kèm theo cụm từ “văn phòng đại diện” và tuân thủ quy định về danh pháp văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
– Văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ, có quyết định thành lập bị hủy bỏ trong các trường hợp tiếp theo:
+ Công ty quản lý quỹ trải qua quá trình giải thể, phá sản hoặc thu hồi giấy phép thành lập và tiến hành kinh doanh chứng khoán.
+ Nộp đơn xin xác nhận thành lập văn phòng đại diện có chứa thông tin sai lệch.
+ Thực hiện các hoạt động vì mục đích sai lầm, lệch khỏi nội dung quyết định thành lập văn phòng đại diện.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc rút quyết định thành lập văn phòng đại diện, công ty quản lý quỹ tiến hành chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và nộp báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán. Vậy trong Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán gồm những nội dung gì?
2. Nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Theo Khoản 1 Điều 81 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 quy định nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gồm:
“Điều 81. Nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên công ty;
b) Địa chỉ trụ sở chính;
c) Nghiệp vụ kinh doanh;
d) Vốn điều lệ;
đ) Người đại diện theo pháp luật.”
3. Nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
Theo Khoản 2 Điều 81 Luật chứng khoán 2019 quy định nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam gồm:
“Điều 81. Nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên chi nhánh, địa chỉ chi nhánh, nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh;
b) Tên công ty mẹ;
c) Địa chỉ trụ sở chính của công ty mẹ;
d) Vốn cấp cho chi nhánh;
đ) Giám đốc chi nhánh.”
– Cần có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với bất kỳ thay đổi nào liên quan đến giấy phép thành lập và kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều (1) nói trên.
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thay đổi, các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải đăng ký và thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh những thay đổi có liên quan theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (2).
Lưu ý:
Quy định liên quan đến việc đặt tên công ty
– Tên của Công ty CK và Công ty QLQĐTCK phải tuân thủ các quy định trong Luật Doanh nghiệp và theo quy định tại (1) và (2).
– Tên của Công ty CK phải bao gồm các yếu tố sau theo thứ tự quy định:
+ Loại hình kinh doanh;
+ Thuật ngữ “chứng khoán”;
+ Tên riêng của công ty.
– Tên của Công ty QLQĐTCK phải bao gồm các yếu tố sau theo thứ tự quy định:
+ Loại hình kinh doanh;
+ Thuật ngữ “quản lý quỹ”;
+ Tên riêng của công ty.
– Tổ chức không phải là Công ty CK hoặc Công ty QLQĐTCK bị cấm sử dụng thuật ngữ “chứng khoán” hoặc “quản lý quỹ” trong tên tổ chức của mình. Ngoài ra, các cụm từ hoặc thuật ngữ khác có thể không được sử dụng nếu việc sử dụng chúng có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức đó là Công ty CK hay Công ty QLQĐTCK.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com