Quy định về những điều kiện để tạm dừng đóng Quỹ hưu trí và tử tuất khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ lương do Nhà nước quy định
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, Đối với người lao động thuộc đối tượng hưởng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo cấp bậc quân hàm, quân hàm, chức vụ, phụ cấp, phụ cấp thâm niên. (giá như).
Riêng đối với người lao động làm việc bán thời gian tại các quận, huyện, xã thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là lương cơ sở.
Lưu ý: Mức lương cơ bản năm 2021 là 1.490.000 đồng
2. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ lương do người sử dụng lao động quyết định
2.1. Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ lương do người sử dụng lao động quyết định từ ngày 01/01/2021
Căn cứ vào quy định tại Khoản 26 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/07/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội (chế độ lương do người sử dụng lao động quyết định) là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác như sau:
Mức lương theo công việc, chức danh: Được quy định trong thang lương, bảng lương rõ ràng do người sử dụng lao động xây dựng, hoặc ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán trong trường hợp người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán
Phụ cấp lương theo thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động:
– Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
– Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động
Các khoản bổ sung khác cũng dựa trên thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động
– Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương
– Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động
Đặc biệt đối với trường hợp thưởng sáng kiến; Bữa ăn giữa ca; phụ cấp xăng, điện thoại, đi lại, nhà ở, chăm sóc và giáo dục trẻ em; hỗ trợ khi thân nhân chết hoặc kết hôn với thân nhân, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác phải được ghi vào mục riêng tách biệt với hợp đồng lao động.
2.2.Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp do doanh nghiệp quy định, trừ cán bộ quản lý phụ trách công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Nhà nước.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người quản lý hợp tác xã là tiền lương do đại hội xã viên quyết định.
2.3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn Nhà nước tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty Nhà nước sau cổ phần hóa, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Căn cứ vào Khoản 5 Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện kiêm nhiệm phần vốn nhà nước trong tập đoàn kinh tế, công ty, doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. cơ quan, tổ chức hoạt động trước khi được bổ nhiệm làm người đại diện phần vốn nhà nước (theo quy định của Nhà nước).
Mặt khác, mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người đại diện vốn nhà nước chuyên trách tại các công ty, công ty, doanh nghiệp là tiền lương theo hệ thống lương do công ty, công ty, doanh nghiệp quy định ( theo quyết định của người sử dụng lao động).
3. Tiền lương trong thời gian ngừng việc của người lao động
Căn cứ vào Khoản 6 Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
Tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về những điều kiện để tạm dừng đóng Quỹ hưu trí và tử tuất khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com