Quy định về nguyên tắc việc làm
Mục lục bài viết
1. Phạm vi điều chỉnh
Căn cứ vào Điều 1 Luật việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, phạm vi điều chỉnh của Luật Việc làm năm 2013 bao gồm:
– Chính sách hỗ trợ tạo việc làm
– Thông tin thị trường lao động
– Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
– Tổ chức, hoạt động dịch vụ việc làm
– Bảo hiểm thất nghiệp
– Quản lý Nhà nước về việc làm
Đây đều là những vấn đề liên quan đến việc làm, ở cấp độ vĩ mô hay vi mô, đều phải có tác động rất lớn từ phía Nhà nước đối với các chủ thể liên quan đến hoạt động liên quan đến việc làm như người lao động, người sử dụng lao động, nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến việc làm và nhiều đối tượng khác hơn.
2. Quy định bảo đảm quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc
Người lao động, theo định nghĩa tại Khoản 1 Điều 3 Luật việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, thể hiện tương đối rõ nguyên tắc này:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.”
Nhân viên thực hiện công việc theo nhu cầu công việc của bản thân, nếu cảm thấy không phù hợp với yêu cầu công việc thì nhân viên không thể tham gia tuyển dụng, không tiếp tục làm công việc mà không có mình làm công việc này khi cần thiết.
Khi giao kết hợp đồng với người sử dụng lao động (hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động về công việc mà người lao động sẽ thực hiện), người sử dụng lao động và người lao động phải thỏa thuận về các vấn đề tại nơi làm việc, công việc mà người lao động sẽ thực hiện
nếu không đáp ứng được hai điều kiện trên theo thỏa thuận hoặc không theo thỏa thuận thì người lao động không được thực hiện công việc cho người sử dụng lao động và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không báo trước cho người sử dụng lao động (theo điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 Ngày 20 tháng 11 năm 2019)
Trong quá trình làm việc, người sử dụng lao động không được phân biệt đối xử, ngược đãi hoặc ép buộc người lao động làm việc, dù người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hay là người lao động không bị ràng buộc bởi quan hệ lao động.
Những hành vi như phân biệt đối xử, ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động được coi là những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động (Điều 8 Bộ luật Lao động số 11/2019). Đồng thời, nếu người sử dụng lao động muốn chuyển người lao động sang làm công việc khác, ở lại nơi khác lâu dài (hơn 60 ngày/năm) thì phải được sự đồng ý của người lao động.
Như vậy, việc bảo đảm quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc của người lao động được thể hiện qua quá trình tuyển dụng lao động, ký kết hợp đồng (thỏa thuận với người sử dụng lao động), quá trình làm việc cho đến hết thời gian làm việc. quan hệ lao động, chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Bình đẳng về cơ hội việc làm và thu nhập
Người lao động trên thị trường lao động được coi là bình đẳng về cơ hội việc làm và thu nhập. Điều này không có nghĩa là mọi nhân viên đều được hưởng mức lương hay chế độ làm việc như nhau mà là nhân viên bình đẳng trong hoạt động tuyển dụng và quy trình làm việc.
Khi nhà tuyển dụng tuyển dụng người lao động, nhà tuyển dụng không được phân biệt đối xử với ứng viên, phải tuyển dụng những ứng viên đáp ứng được tiêu chuẩn tuyển dụng của nhà tuyển dụng.
Trong điều kiện tuyển dụng, luôn có thể ưu tiên bằng cấp, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm chuyên môn hoặc có những ưu tiên dành cho các nhóm đối tượng đặc biệt như lao động vị thành niên, lao động từ 1 tuổi trở lên. Đây không phải là dấu hiệu của sự bất bình đẳng mà chỉ là yêu cầu, tiêu chí tuyển dụng của nhà tuyển dụng.
Khi người lao động tham gia làm việc cho người sử dụng lao động, người lao động phải được hưởng môi trường làm việc, điều kiện làm việc như tất cả người lao động khác của người sử dụng lao động. Chế độ lương, bảo hiểm như người lao động khác của người sử dụng lao động mà thực hiện cùng công việc, có cùng năng lực, trình độ, do lương của người lao động được tính dựa trên công việc, năng suất, sản phẩm,… nên không phải người lao động nào cũng có mức lương bằng nhau.
4. Bảo đảm làm việc trong điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo an toàn, sức khỏe tại nơi làm việc của người lao động làm việc cho mình. Điều kiện an toàn, vệ sinh lao động phải được người sử dụng lao động quy định rõ ràng trong nội quy lao động mà người lao động phải tuân thủ, đồng thời bảo đảm mỗi người lao động được làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động và không bị phân biệt đối xử.
Khi người sử dụng lao động không thể đảm bảo điều kiện làm việc an toàn cho người lao động thì người lao động cũng có quyền ngừng làm việc cho người sử dụng lao động. Đây cũng là một phần của quy tắc đầu tiên.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về nguyên tắc việc làm
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com