Quy định về nghĩa vụ công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán

1. Khái niệm của công ty quản lý quỹ
Theo Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 99/2020/TT-BTC quy định về khái niệm của công ty quản lý quỹ như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Công ty quản lý quỹ là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.”
Có thể hiểu cách khác công ty quản lý quỹ là một loại hình doanh nghiệp trung gian tài chính và chuyên thành lập và quản lý các quỹ đầu tư, phục vụ nhu cầu đầu tư trung gian và dài hạn của công chúng.
– Công ty quản lý quỹ có hai đặc điểm chính như sau:
+ Công ty quản lý quỹ phải là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tuân theo pháp luật chứng khoán;
+ Thực hiện chuyên môn nghiệp vụ riêng liên quan đến lĩnh vực chứng khoán.
2. Quy định nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ
Theo Khoản 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 Điều 10 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ gồm:
Khi thực hiện quản lý vốn cho một công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ:
– Bảo đảm, dưới sự giám sát của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng thực hiện giám sát và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán về việc thực hiện các quyền và trách nhiệm được giao, phù hợp với quy định trong Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và hợp đồng ủy thác đầu tư.
– Đảm bảo thiết lập hệ thống, phát triển quy trình và thực hiện quản lý rủi ro phù hợp với chính sách đầu tư, loại tài sản đầu tư và báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về quản lý rủi ro.
– Chỉ đưa ra các quyết định đầu tư, thoái vốn đầu tư hằng ngày của công ty đầu tư chứng khoán mà không cần phải có nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư;
– Thực hiện các chính sách đầu tư, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán; thực hiện các giao dịch tài sản trong phạm vi hạn mức đầu tư, loại tài sản được phép đầu tư, khối lượng giao dịch và đối tượng giao dịch đã được quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư;
– Kiến nghị phương án chi trả cổ tức, phương án điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ; phương án tái cấu trúc công ty đầu tư chứng khoán;
– Ký các hợp đồng nhân danh công ty đầu tư chứng khoán theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư;
– Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán.
Khi giám sát quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện, công ty quản lý quỹ bắt buộc phải đảm bảo tuân thủ các quy định được nêu trong luật liên quan đến các chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện.
Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm cung cấp thông tin đúng giờ và toàn diện về: khách hàng đã đặt niềm tin vào công ty, mảng tài sản được giao cho công ty, các giao dịch liên quan đến tài sản nói trên, các tổ chức chịu trách nhiệm nhận vốn đầu tư, các cá nhân thích hợp liên kết với công ty quản lý quỹ và bất kỳ chi tiết liên quan nào khác liên quan đến ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng giám sát.
Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu bằng văn bản của ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng giám sát và tạo điều kiện cho việc thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật của các tổ chức này. Trên cơ sở hàng tháng, tối thiểu, công ty quản lý quỹ được yêu cầu đối chiếu danh mục tài sản của từng khách hàng ủy thác với ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng giám sát.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ thời điểm Ngân hàng giám sát phát hiện và thông báo cho công ty quản lý quỹ về các giao dịch liên quan đến tài sản ủy thác trái quy định hoặc vượt quá thẩm quyền được cấp cho công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty Đầu tư Chứng khoán và Thỏa thuận ủy thác đầu tư, công ty quản lý quỹ phải hủy bỏ giao dịch hoặc thực hiện các giao dịch nhằm khôi phục lại lợi nhuận của danh mục được ủy thác cho khách hàng.
Công ty quản lý quỹ chịu toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến các giao dịch này cũng như các khoản lỗ sau đó. Trong trường hợp các giao dịch này chứng minh là có lãi, toàn bộ lợi nhuận phải được phân bổ cho khách hàng ủy thác.
Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng ủy thác do sai sót của nhân viên, trục trặc hoặc thất bại trong hệ thống kỹ thuật và quy trình kinh doanh của công ty hoặc do công ty quản lý quỹ không thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty Đầu tư Chứng khoán và Hợp đồng ủy thác đầu tư.
Bồi thường cho các quỹ mở và nhà đầu tư vào quỹ mở được thực hiện theo quy định của pháp luật điều chỉnh các quỹ đầu tư chứng khoán và các thỏa thuận đã thỏa thuận giữa các bên liên quan. Việc bồi thường cho các quỹ đóng, quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán và các khách hàng ủy thác khác được thực hiện thông qua thỏa thuận chung giữa các bên liên quan.
Công ty quản lý quỹ thực hiện mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nếu xét thấy cần thiết hoặc trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ để bồi thường thiệt hại cho khách hàng ủy thác trong các trường hợp quy định tại (2).
Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định về phòng chống rửa tiền theo quy định pháp luật hiện hành. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thực hiện, yêu cầu các đại lý phân phối xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về nghĩa vụ công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com