Quy định về ngân hàng giám sát năm 2023

Chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm

Quy định về ngân hàng giám sát

Quy định về ngân hàng giám sát
1. Khái niệm ngân hàng giám sát

Theo Khoản 1 Điều 116 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 quy định về khái niệm ngân hàng giám sát như sau:

“Điều 116. Ngân hàng giám sát

Ngân hàng giám sát là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.”

Do đó, rõ ràng là ngân hàng giám sát cũ vẫn là một loại ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, cam kết chính của ngân hàng giám sát phân biệt ngân hàng này với các ngân hàng thương mại khác vì chức năng chính của nó đòi hỏi phải giữ an toàn, kiểm tra và giám sát các hoạt động liên quan đến quản lý quỹ của các quỹ công hoặc các công ty đầu tư chứng khoán.

Quy định về ngân hàng giám sát

2. Nghĩa vụ của ngân hàng giám sát

Theo Khoản 2 Điều 116 Luật chứng khoán 2019 quy định Ngân hàng giám sát thực hiện giám sát các hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong phạm vi liên quan tới quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán mà ngân hàng cung cấp dịch vụ giám sát. Ngân hàng giám sát có các nghĩa vụ sau đây:

– Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 56 của Luật này. Cụ thể Khoản 3 Điều 56 Luật chứng khoán như sau:

“3. Thành viên lưu ký có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ nghĩa vụ quy định tại các điểm b, d, đ, g, h, i, l và m khoản 2 Điều 55 của Luật này;

b) Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động lưu ký và thanh toán chứng khoán;

c) Đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật;

d) Quản lý tách biệt tài sản của khách hàng, tài sản của khách hàng với tài sản của thành viên lưu ký; ghi nhận chính xác, kịp thời tài sản, các quyền tài sản và các lợi ích có liên quan đến tài sản nhận lưu ký của khách hàng;

đ) Duy trì các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;

e) Tuân thủ nghĩa vụ báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.”

– Tham gia bảo vệ tài sản thuộc quỹ công và công ty đầu tư chứng khoán, đồng thời quản lý riêng tài sản của quỹ công, công ty đầu tư chứng khoán và các tài sản khác của ngân hàng giám sát.

– Thực hiện giám sát để đảm bảo công ty quản lý quỹ công và Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm quản lý tài sản của công ty đầu tư chứng khoán tuân thủ các quy định của Luật này, Điều lệ Quỹ đầu tư chứng khoán và Điều lệ Công ty Đầu tư Chứng khoán.

– Thực hiện các hoạt động liên quan đến việc thu thập, chi tiêu, thanh toán, chuyển nhượng tài sản liên quan đến hoạt động của quỹ công và công ty đầu tư chứng khoán, phù hợp với các yêu cầu pháp lý do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty đầu tư chứng khoán thiết lập.

– Xác thực báo cáo do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán lập liên quan đến quỹ công và công ty đầu tư chứng khoán.

– Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại Luật này.

– Thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi xác định vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ Quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và các thực thể, cá nhân liên quan cam kết.

– Định kỳ đối chiếu hồ sơ kế toán, báo cáo tài chính, hoạt động giao dịch của quỹ công, công ty đầu tư chứng khoán với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

– Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán.

Quy định về ngân hàng giám sát

3. Hạn chế đối với ngân hàng giám sát

Theo Điều 117 Luật chứng khoán 2019 quy định về hạn chế đối với ngân hàng giám sát như sau:

– Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán không được là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại.

– Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán không được là đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về ngân hàng giám sát

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook