Quy định về mức trợ cấp tuất hằng tháng

2. Số lượng thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp tuất
2.1. Trường hợp người lao động chết
Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, các trường hợp người lao động chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng là:
– Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần
– Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
– Người lao động đang hưởng lương hưu
– Người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên
Chỉ cần người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây thì các thân nhân thỏa mãn điều kiện về thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
2.2. Số lượng thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho một người lao động đã chết hay nhiều người lao động đã chết
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014:
– Đối với một người lao động đã chết: số nhân thân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người (kể cả trong trường hợp có hơn 04 người đủ điều kiện về thân nhân để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng)
Ví dụ: Người lao động A có 03 con chưa đủ 18 tuổi, có mẹ và cha trên 70 tuổi (không có thu nhập), tức là có 05 thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng chỉ có 04 người được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng (do tối đa 04 thân nhân được hưởng)
– Đối với thân nhân có 02 người thân chết trở lên (02 người lao động chết trở lên) thì những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng cho từng trường hợp (thân nhân có người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng)
Ví dụ: Ông B, 80 tuổi, không có nguồn thu nhập, con trai cả và con dâu của ông đều chết do tai nạn lao động. Sau khi con trai cả và con dâu ông B qua đời, người con thứ hai của ông B trực tiếp chăm sóc MB. Mức lương cơ bản là 1.490.000 VND. Như vậy mức trợ cấp tuất hàng tháng của ông B là:
2 x 50% x 1.490.000 = 1.490.000 (đồng)
Điều 26 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đưa ra ví dụ minh họa cho trường hợp này như sau:
Ví dụ 50: Vợ chồng bà T đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và có một con duy nhất 6 tuổi. Vợ chồng chị T. tử vong trong một vụ tai nạn lao động. Như vậy, các con của vợ chồng bà T sẽ được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hàng tháng (bằng 02 lần 70% mức lương cơ sở). Trong ví dụ này, giả sử mức lương cơ sở là 1.490.000 thì mức trợ cấp tuất nuôi con hằng tháng của vợ chồng bà T là: 2 x 70% x 1.490.000 = 2.086.000 (đồng)
3. Quy định thời điểm hưởng trợ cấp tuất của thân nhân người lao động
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động chết hoặc được Tòa án tuyên bố chết.
Ví dụ: Trường hợp người lao động A chết vào tháng 5 năm 2021 thì thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với thân nhân của người lao động A là tháng 6 năm 2021.
Trường hợp cha chết trong thời gian mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất nuôi con hàng tháng được tính từ thời điểm con được sinh ra (vì trước khi sinh con không được tính là cá nhân hiện có).
Ví dụ: Người lao động B chết tháng 5 năm 2021, tháng 7 năm 2021 vợ người lao động B sinh con thì người con này là cha, mẹ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Như vậy, thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của cha (con) của người lao động B là từ tháng 7/2021.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về mức trợ cấp tuất hằng tháng
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com