Quy định về mức lương hưu hằng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện năm 2023 (Phần 2)

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

Quy định về mức lương hưu hằng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Quy định về mức lương hưu hằng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 74 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, mức lương hưu hằng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm như sau:

a. Lao động nam

– Nghỉ hưu vào năm 2018 thì năm tương ứng với 45% là 16 năm

– Nghỉ hưu vào năm 2019 thì năm tương ứng với 45% là 17 năm

– Nghỉ hưu vào năm 2020 thì năm tương ứng với 45% là 18 năm

– Nghỉ hưu vào năm 2021 thì năm tương ứng với 45% là 19 năm

– Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi thì năm tương ứng với 45% là 20 năm

Sau đó, cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%

Theo đó, ta có công thức mức lương hưu người lao động nam được hưởng hằng tháng như sau:

Mức lương hưu người lao động nam được hưởng hằng tháng = Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động nam = (45% x Bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm) + [(Số năm người lao động đóng bảo hiểm xã hội – Số năm tương ứng với 45%) x (2% x Bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm)]

Trong đó:

– Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức thu nhập bình quân của cả tháng mà người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

– Mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh theo từng thời kỳ căn cứ vào chỉ số giá tiêu dùng và bằng mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm nhân với mức thu nhập tháng điều chỉnh cho công ty đã trả phí bảo hiểm nào trong năm tương ứng.

Nói cách khác, mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội để xác định mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội luôn thay đổi theo sự điều chỉnh của từng năm.

– Số năm người lao động tham gia bảo hiểm xã hội là số năm tính từ thời điểm người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đến thời điểm ngừng tham gia bảo hiểm xã hội, không tính thời gian bảo lưu đóng bảo hiểm xã hội bảo hiểm.

Quy định về mức lương hưu hằng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

b. Lao động nữ

Nghỉ hưu vào năm 2018 thì năm tương ứng với 45% là 15 năm

Sau đó, cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%

Theo đó, ta có công thức tính mức lương hưu người lao động nữ được hưởng hằng tháng như sau:

Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động nữ = (45% x Bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm) + [(Số năm người lao động đóng bảo hiểm xã hội – 15) x (2% x Bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm)]

Trong đó:

– Bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là bình quân thu nhập của toàn bộ tháng mà người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

– Mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh trên chỉ số giá tiêu dùng qua từng thời kỳ, và bằng thu nhập hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm nhân với mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng. Tức là mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội để xác định bình quân thu nhập tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội luôn có sự thay đổi theo sự điều chỉnh của từng năm.

– Số năm người lao động đóng bảo hiểm là số năm từ khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đến khi người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội, không bao gồm thời gian bảo lưu đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ: Người lao động D bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 10 năm 2020 và đóng bảo hiểm xã hội được 20 năm. Mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 20.000.000 đồng trong 10 năm đầu và 25.000.000 đồng trong 10 năm tiếp theo. Có nguồn gốc từ:

Mức bình quân thu nhập đóng BHXH của người lao động

= (20.000.000 x 10 + 25.000.000 x 10) / 20

= 22.500.000 (đồng)

Lương hưu hàng tháng của người lao động

= (45% x 22.500.000) + (20 – 15) x (2% x 22.500.000) = 12.375.000 (đồng)

Quy định về mức lương hưu hằng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

3. Quy định trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/02/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì xác định như sau:

– Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm (0,5 năm)

– Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là 01 năm

Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/02/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng có nêu ra một số ví dụ minh họa cho các trường hợp này:

Ví dụ 1: Ông A hưởng lương hưu từ tháng 10/2016, thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 28 năm 3 tháng, mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 5.000.000 đồng/tháng. Mức lương hưu hằng tháng của ông A được tính như sau:

– Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông A:

+ Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông A là 28 năm 3 tháng, số tháng lẻ 3 tháng được tính là nửa năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông A là 28,5 năm.

+ 15 năm đầu tính bằng 45%;

+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28,5 là 13,5 năm, tính thêm: 13,5 x 2% = 27%;

Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông A là: 45% + 27% = 72%.

– Mức lương hưu hằng tháng của ông A là:

72% x 5.000.000 đồng/tháng = 3.600.000 đồng/tháng.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về mức lương hưu hằng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook