Quy định về mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con
Mục lục bài viết
2. Thời gian vừa hưởng chế độ thai sản, vừa được coi là thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội.
Thời gian nghỉ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm và được ghi theo tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ sinh con. Tuy nhiên, nếu người lao động hưởng lương thì mức đóng sẽ được ghi theo mức lương mới kể từ ngày được nâng lương.
Ví dụ: Trong thời gian nghỉ thai sản (mỗi tháng nghỉ quá 14 ngày), mức lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động nữ dựa trên tháng trước khi người lao động nghỉ thai sản là 5.000.000. Nhưng nghỉ đến tháng thứ 2, người lao động nữ được nâng lương lên 6.000.000. Vậy từ tháng thứ 2 của kỳ nghỉ thai sản, mức lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động nữ là 6.000.000 Đồng.
Bên cạnh đó có một số trường hợp đặc biệt:
2.1. Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
Căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian người lao động nghỉ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản kể từ thời điểm người lao động thôi việc cho đến khi kết thúc thời hạn hợp đồng lao động được tính là thời gian đóng bảo hiểm. Đối với BHXH, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi chấm dứt hợp đồng lao động không được tính là thời gian đóng.
Ví dụ: Người lao động D sẽ nghỉ thai sản từ tháng 3/2021. Ngày 20/5/2021, hợp đồng lao động giữa Người lao động D và người sử dụng lao động chính thức chấm dứt.
Tuy nhiên, nếu hợp đồng lao động của người lao động kết thúc vào ngày 20, tức là trong tháng người lao động nghỉ thai sản trên 14 ngày thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động đến hết tháng 5.
Sau tháng 6 năm 2021, nhân viên D sẽ không còn được nhận các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội từ người sử dụng lao động của mình..
2.2. Trường hợp thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con
Căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXHngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trường hợp thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Người lao động nữ E thôi việc từ ngày 20/05/2021, đến ngày 01/06/2021 bắt đầu nghỉ thai sản (khi sinh con) thì thời gian nghỉ thai sản của người lao động không được coi là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, dù người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản.
2.3. Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản
Căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXHngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Nếu người lao động đi làm trước khi hết thời gian nghỉ sinh con theo quy định của chế độ thai sản thì kể từ thời điểm người lao động nghỉ việc cho đến khi đi làm trước khi hết thời gian nghỉ sinh con được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Nếu người lao động bắt đầu làm việc trước khi hết thời gian nghỉ sinh con thì người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời gian nghỉ sinh con, nhưng trong thời gian này người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Có thể nói, thời gian vẫn được tính là toàn bộ thời gian người lao động nghỉ thai sản trong trường hợp này, trở lại làm việc trước khi nghỉ sinh con cho đến khi hết thời gian nghỉ sinh con theo luật định. đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng chế độ thai sản cho người lao động nữ làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hiện nay được quy định trong danh mục các nghề và công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Đối với người lao động thuộc nhóm thực hiện các nghề, công việc này, cùng với người lao động làm việc nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên (tức những cán bộ, công chức, viên chức công tác tác các vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, xa xôi, hẻo lánh, các công trình giao thông công cộng, cơ sở vật chất công cộng ít, chất lượng kém,… bao gồm cả biên giới, hải đảo, riêng mức phụ cấp 1.0 chỉ dành cho người làm công tác ở huyện đảo Trường Sa)
Theo Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, ngoài được hưởng chế độ thai sản khi sinh con như người lao động bình thường, thời gian nghỉ việc hưởng lương chế độ thai sản còn được tính vào thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Như vậy, trong thời gian nghỉ thai sản (khi sinh con), người lao động nữ thuộc nhóm này vẫn có căn cứ được hưởng phụ cấp khu vực (làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên) và một số chế độ như chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật, chế độ phụ cấp lương đối với người lao động trong công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, hoặc thời gian nghỉ thai sản vẫn được tính thời gian làm căn cứ nghỉ hưu, hưởng chế độ hưu trí sớm cho người lao động.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com