Quy định về mức hưởng chế độ thai sản đối với người bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động muốn được hưởng chế độ cho người sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý phải thỏa mãn điều kiện:
– Người lao động đã từng sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi thực hiện các thủ thuật khám bệnh, chữa bệnh đó xác nhận.
– Đóng bảo hiểm xã hội: Thanh toán bảo hiểm xã hội đầy đủ sáu tháng trước khi nghỉ việc để sảy thai, phá thai, phá thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý. Nếu chưa đủ sáu tháng đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội phải từ đủ một tháng trở lên.
2. Mức hưởng chế độ thai sản đối với người bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
2.1. Tính mức hưởng chế độ thai sản đối với người bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý theo tháng
Trường hợp người lao động nữ đóng đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưởng chế độ cho người bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, mức hưởng chế độ theo tháng (mỗi tháng) là 100% bình quân tiền đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi người lao động nghỉ việc hưởng chế độ cho người bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý. Suy ra ta có công thức sau:
Mức hưởng chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (theo đơn vị tháng) = (Lương đóng bảo hiểm xã hội tháng thứ 06 trước khi nghỉ + Lương đóng bảo hiểm xã hội tháng thứ 05 trước khi nghỉ +…+ Lương đóng bảo hiểm xã hội tháng thứ 01 trước khi nghỉ)/6
Trong đó:
– Mức hưởng chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý ở đây là mức hưởng chế độ theo tháng chẵn (30 ngày)
– Lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động là lương theo công việc, chức danh, ngạch, chức vụ của người lao động, không phải là tiền lương thực tế người lao động nhận được hay tiền lương người lao động dùng để đóng thuế thu nhập cá nhân, mà là tiền lương của người lao động dùng để đóng bảo hiểm xã hội
Ví dụ: Tháng 05/2021 (05/05) nhân viên A nghỉ việc để hưởng chế độ phá thai bằng thuốc. A đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 2 năm tháng 11/2020, tháng 12/2020 và tháng 01/2021 với mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là 8.000.000 đồng.
Tháng 2, tháng 3, tháng 4 ông A nhận tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là 10.000.000 đồng. Có nguồn gốc từ:
Mức hưởng khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (tháng) A = (8.000.000 x 3 + 10.000.000 x 3)/6 = 9.000.000 (đồng)
Trường hợp người lao động nữ không tham gia bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ cho người bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Trường hợp này người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc do sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý nhưng không đóng đủ 06 tháng.
Theo Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động nghỉ việc do bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý mà chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trước khi nghỉ thì vẫn được hưởng chế độ cho người bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý nhưng mức hưởng bằng bình quân lương đóng bảo hiểm của các tháng người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, tức theo công thức sau:
Mức hưởng chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (theo đơn vị tháng) = Tổng lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động /số tháng đóng bảo hiểm xã hội
Ví dụ: Người lao động B tham gia bảo hiểm xã hội vào tháng 01/2021, tháng 04/2021 (ngày 02/04) người lao động nghỉ việc do sẩy thai. Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tháng 01/2021, tháng 02/2021 là 10.000.000 Đồng, mức lương đóng bảo hiểm tháng 03/2021 là 12.000.000 (Đồng). Suy ra:
Mức hưởng chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (theo đơn vị tháng) của B = (10.000.000 x 2 + 12.000.000 x 2)/4 = 11.000.000 (Đồng)
2.2. Tính mức hưởng chế độ thai sản đối với người bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý theo ngày
Trên thực tế, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với người lao động bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý chỉ được tính theo ngày (dựa trên Khoản 1 Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014):
– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
– 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014Mức hưởng một ngày đối với người sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý bằng mức hưởng đối với trường hợp sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý. Mang thai trên một đơn vị. Tháng chia 30 ngày.
Lý do không chia hưởng chế độ khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý trong vòng 24 ngày (kể cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, phá thai kể cả ngày nghỉ hằng tuần). Suy ra công thức tính mức hưởng chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý của người lao động theo đơn vị ngày là:
Mức hưởng chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý của người lao động theo đơn vị ngày = Mức hưởng chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý theo đơn vị tháng / 30 ngày
Ví dụ:
Nhân viên A trong ví dụ trên: Nghỉ việc phá thai tháng 05/2021 (05/05). A tham gia BHXH bắt buộc được 02 năm, tháng 11/2020, tháng 12/2020, tháng 01/2021 A có mức tiền lương đóng BHXH là 8.000.000 đồng; Tháng 2, 3, 4 A có tiền lương đóng BHXH là 10.000.000 đồng. Mức hưởng trợ cấp sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (tính theo đơn vị tháng) của A là 9.000.000 đồng. Có nguồn gốc từ:
Trợ cấp cho người lao động khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý tính theo đơn vị ngày là A = 9.000.000/30 = 300.000 (đồng)
Như vậy, vào ngày nghỉ hưởng chế độ đối với người bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì A được hưởng 300.000 đồng. Nhân viên B trong ví dụ trên: Tham gia BHXH tháng 01/2021, tháng 04/2021 (02/04) nhân viên nghỉ việc do sảy thai.
Tiền lương đóng BHXH tháng 01/2021 và tháng 02/2021 là 10.000.000 đồng, tiền lương đóng BHXH tháng 03/2021 là 12.000.000 (đồng). Mức hưởng đối với trường hợp sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (tính theo đơn vị tháng) là 11.000.000 đồng. Tôi đoán”
Trợ cấp cho người lao động khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý trên một đơn vị ngày B = 11.000.000 / 30 = 367.000 (đồng)
Như vậy, một ngày nghỉ hưởng chế độ đối với người sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, B được hưởng 367.000 đồng.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về mức hưởng chế độ thai sản đối với người bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com