Quy định về mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi năm 2023 (Phần 2)

Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

Quy định về mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

Quy định về mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
Nếu người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi, người lao động nữ có quyền nghỉ chăm  con cho đến khi con nuôi được sáu tháng tuổi, nhưng người lao động cũng có quyền hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi. tiền nuôi dưỡng con  dưới 6 tháng tuổi và một số quyền lợi khác.

Vậy mức hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi là bao nhiêu? Những lợi ích này là gì? Sau đây, chúng tôi  trình bày cách tính mức hưởng chế độ trợ cấp sinh đẻ cho người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

Quy định về mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

2. Thời gian vừa hưởng chế độ thai sản, vừa được coi là thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội.

Thời gian nghỉ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm và được ghi theo tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ sinh con. Tuy nhiên, nếu người lao động hưởng lương thì mức đóng sẽ được ghi theo mức lương mới kể từ ngày được nâng lương.

Ví dụ: Tiền lương đối với lao động nữ nghỉ thai sản (mỗi tháng từ 14 ngày trở lên) là 5 triệu tính theo tháng trước khi nghỉ sinh. Tuy nhiên, đến kỳ nghỉ của tháng thứ 2, lương của nhân viên tăng lên 6 triệu đồng. Như vậy, từ tháng thứ 2 nghỉ sinh con, lao động nữ sẽ đóng bảo hiểm xã hội là 6.000.000 đồng.

Ngoài ra, trong một số trường hợp, thời gian người lao động nghỉ việc để khi nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng bảo hiểm:

– Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (Điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội):

Quãng thời gian người lao động nghỉ thai sản khi nhận nuôi con nuôi khi hợp đồng lao động chưa hết hạn thì vẫn được coi là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nhưng thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết hạn thì không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ: Người lao động B được hưởng chế độ thai sản từ tháng 3 năm 2021 đến ngày 5 tháng 5 năm 2021 đối với trường hợp người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi theo hợp đồng lao động giữa Người lao động B và người sử dụng lao động.

Nếu thời hạn của nhân viên hết hạn, nhân viên sẽ tiếp tục được hưởng chế độ thai sản ngay cả sau ngày đó, nhưng khoảng thời gian tiếp theo sẽ không được tính là một phần của thời gian thanh toán bảo hiểm xã hội của nhân viên.

– Trường hợp hời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con (Điểm b Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội): Thời gian nghỉ thai sản khi nhận nuôi con nuôi hoàn toàn không tính vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ: Người lao động C thôi việc từ ngày 20/05/2021, ngày 01/06/2021 người lao động C bắt đầu hưởng chế độ thai sản cho người nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. Quãng thời gian người lao động hưởng chế độ thai sản cho người nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoàn toàn không được tính vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

Quy định về mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

3. Mức hưởng chế độ thai sản cho người lao động nữ làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Người lao động làm việc nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên

Các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hiện nay được quy định trong danh mục các nghề và công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Người lao động làm việc nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên là cán bộ, công chức, viên chức công tác tác các vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, xa xôi, hẻo lánh, các công trình giao thông công cộng, cơ sở vật chất công cộng ít, chất lượng kém,… bao gồm cả biên giới, hải đảo.

Căn cứ vào Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, người lao động nhóm này được:

– Hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi như người lao động làm công việc bình thường

– Thời gian nghỉ thai sản khi nhận nuôi con nuôi được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội

– Thời gian người lao động nghỉ thai sản (khi nhận nuôi con nuôi) được tính vào thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, dẫn đến tăng thời gian hưởng phụ cấp, tăng thời gian xem xét hưởng chế độ hưu trí sớm,… và nhiều quyền lợi khác.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook