Quy định về mức hưởng chế độ ốm đau

1. Hưởng chế độ ốm đau trong 180 ngày đầu
1.1. Đối với người lao động người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu khác, người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có hưởng lương nói chung
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, Mức hưởng hàng tháng sẽ là 75% tiền lương đóng bảo hiểm của tháng ngay trước khi xuất cảnh.
Tuy nhiên, trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc đã đóng bảo hiểm xã hội trước đó mà thời giờ làm việc bị gián đoạn thì phải nghỉ việc để trực tiếp hưởng chế độ ốm đau trong thời giờ làm việc thì được. Mức hưởng một tháng sau khi trở lại làm việc bằng 75% mức lương cơ sở đóng bảo hiểm xã hội.
Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng quy định công thức như sau:
Mức độ hưởng chế độ ốm đau = (Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/ 24 ngày) x 75% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
Ví dụ: Người lao động A có lương tháng 05 là 5.000.000 Đồng. Sang ngày 01/06 người lao động nghỉ làm do đau ốm đến ngày 20/06 (18 ngày không tính ngày nghỉ hằng tuần), mức hưởng chế độ đau ốm của người lao động là:
Mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động A = (5.000.000/24) x 75% x 18 = 2.812.500 (Đồng)
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc đã đóng bảo hiểm xã hội trước đó mà thời giờ làm việc bị gián đoạn thì phải nghỉ việc ngay để hưởng trợ cấp ốm đau. Trở lại làm việc trong tháng đầu tiên, ta có công thức như sau:
Mức độ hưởng chế độ ốm đau = (Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của ngay tháng người lao động nghỉ đau ốm/ 24 ngày) x 75% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
Trong đó, số ngày nghỉ ở đây không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần
1.2. Đối với người lao động lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành kèm theo các Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/07/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, ta có công thức tính mức hưởng cho nhóm đối tượng này trong 180 ngày như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày = Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
Trong đó:
– Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc: Đối với người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì tiền lương tính theo chính tháng đóng bảo hiểm xã hội mà người lao động nghỉ
– Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau: 75%
– Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau: 180 ngày = 06 tháng
1.3. Đối với người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động nhóm này được hưởng chế độ ốm đau bằng 100% mức lương liền kề của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về mức hưởng chế độ ốm đau
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com