Quy định về mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện năm 2023

Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư

Quy định về mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Quy định về mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Các trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 78 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trong 02 trường hợp sau:

1.1. Người lao động dừng tham gia bảo hiểm xã hội mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu

Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

(i) Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:

– Thỏa mãn tuổi được hưởng lương hưu

+ Năm 2021 là 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với người lao động nữ

+ Bắt đầu từ năm 2022, mỗi năm tăng tuổi nghỉ hưu thêm 03 tháng đối với người lao động nam và 04 tháng đối với người lao động nữ

+ Từ năm 2028 trở về sau, tuổi nghỉ hưu của người lao động nam được giữ nguyên là 62 tuổi

+ Từ năm 2035 trở về sau, tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ được giữ nguyên là 60 tuổi

– Thỏa mãn thời gian tham gia bảo hiểm xã hội: tối thiểu 20 năm

(ii) Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà đồng thời có thời gian tham gia bảo hiểm bắt buộc thì điều kiện hưởng lương hưu được xác định như điều kiện hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động thì điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động)

Chỉ cần không đáp ứng một trong các điều kiện trên thì người lao động không được nhận lương hưu. Ví dụ: NLĐ chưa đủ tuổi hưởng lương hưu, chưa đủ số năm tham gia BHXH… Trong các trường hợp này, người lao động được dừng đóng BHXH và bảo lưu đóng BHXH.

1.2. Người lao động dừng tham gia bảo hiểm xã hội mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần

Cũng như trường hợp trên, người lao động trong trường hợp trên không đủ điều kiện nhận lương hưu, nhưng cũng không lựa chọn nhận bảo hiểm xã hội một lần. Nếu người lao động đã được nhận bảo hiểm xã hội một lần thì khi dừng đóng bảo hiểm xã hội không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Quy định về mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
2. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 79 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014:

Điều 79. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội

Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.

Theo đó, mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động bẳng tổng thu nhập tháng của các tháng đó chia cho số tháng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tức:

Bình quân thu nhập đóng bảo hiểm xã hội = Tổng số tiền các tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện / Số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Trong đó:

– Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động không cố định mà được điều chỉnh hằng năm trên cơ sở chỉ số đánh giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

– Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm bằng thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm nhân với mức điều chỉnh thu nhập đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng.

– Nếu người lao động thuộc trường hợp chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội (mà tối đa thiếu 10 năm) thì người lao động có thể lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội một lần cho các tháng thiếu để được hưởng lương hưu. Trong trường hợp này, mức bình quân thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả thu nhập đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng một lần cho những năm còn thiếu (và nhận mức điều chỉnh bằng 1).

Quy định về mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

3. Quy định điều chỉnh thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ, việc điều chỉnh thu nhập tháng đóng bảo hiểm được thực hiện như sau:

– Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm bằng thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm nhân với mức điều chỉnh thu nhập đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng. Tức:

Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội sau khi điều chỉnh từng năm = thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm x Mức điều chỉnh thu nhập đã đóng bảo hiểm xã hội của năm đó

Trong đó:

Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm của năm (bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh) = Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100% / Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%.

Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm được xác định trên được lấy tròn 2 số lẻ và mức thấp nhất bằng 1.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook