Quy định về mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu đối với quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan
Mục lục bài viết
1. Nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan
Căn cứ vào Điểm b Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ và Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
2. Xác định mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu đối với quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan
2.1. Người lao động (nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan) làm việc trong điều kiện lao động bình thường
Căn cứ vào Điểm b Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, đối với người lao động thuộc nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định như sau:
Thấp hơn số tuổi được quy định dưới đây 05 tuổi, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác (Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019)
– Năm 2021 là 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với người lao động nữ.
– Bắt đầu từ năm 2022, mỗi năm tăng tuổi nghỉ hưu thêm 03 tháng đối với người lao động nam và 04 tháng đối với người lao động nữ
– Từ năm 2028 trở về sau, tuổi nghỉ hưu của người lao động nam được giữ nguyên là 62 tuổi
– Từ năm 2035 trở về sau, tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ được giữ nguyên là 60 tuổi
Trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi trên 05 năm nêu trên thì lấy 05 năm tuổi trước tuổi làm mốc để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm căn cứ tính giảm tỷ lệ hưởng. hưởng lương hưu.
Ví dụ: Lao động nam đủ 62 tuổi đến năm 2028 là đủ tuổi nghỉ hưu chung, nhưng nghỉ hưu từ tuổi 55 thì năm 2023 được coi là mốc để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi như quy định. căn cứ tính tỷ lệ hưởng lương hưu.
Lưu ý: Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì ngưỡng tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm căn cứ tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định là người lao động đang làm việc trong điều kiện làm việc bình thường này.
2.2. Quy định người lao động (thuộc nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan) làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021
Trong trường hợp này, theo điểm b khoản 3 điều 7 nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của chính phủ thì giới hạn tuổi được xác định sớm hơn 5 năm so với tuổi nghỉ hưu. người lao động phổ thông làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, kể cả thời gian làm việc có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước tháng 01) 1, 2021.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ đối với người lao động phổ thông làm nghề, công việc nặng nhọc, nguy hiểm, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc), độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc trong điều kiện ở vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn,
trong đó có thời gian công tác ở nơi có hệ số phân bổ khu vực từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi quy chiếu để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính mức giảm mức hưởng lương hưu là 05 năm trước tuổi nghỉ hưu chung (được quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019).
Suy ra, mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu của nhóm quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 được xác định là 10 tuổi trước tuổi nghỉ hưu chung (quy định tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019).
Ví dụ: Người lao động B đủ 62 tuổi thì đến năm 2031 là đủ tuổi nghỉ hưu chung, có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nên được nghỉ hưu từ năm 2026 là lao động bình thường, nhưng lao động nam B là quân nhân chuyên nghiệp nên người lao động B được nghỉ hưu từ năm 2021 mà không bị trừ mức hưởng lương hưu hàng tháng. Nhưng nếu người lao động nghỉ hưu từ năm 2020 thì mốc để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm căn cứ tính giảm tỷ lệ hưởng chế độ hưu trí là năm 2021.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu đối với quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com