Quy định về kinh doanh chứng khoán

1. Khái niệm kinh doanh chứng khoán
Theo Khoản 28 Điều 4 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 quy định về khái niệm hoạt động kinh doanh doanh chứng khoán như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng khoán theo quy định tại Điều 86 của Luật này.”
Trong đó:
Môi giới chứng khoán đề cập đến người trung gian tạo điều kiện cho việc mua và bán chứng khoán cho khách hàng.
Tự giao dịch chứng khoán xảy ra khi một công ty chứng khoán mua và bán chứng khoán vì lợi ích riêng của mình.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là cam kết của tổ chức phát hành tiếp nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại, mua lại các chứng khoán chưa phân phối còn lại hoặc thực hiện mọi nỗ lực để phân phối số lượng chứng khoán do tổ chức phát hành.
Tư vấn đầu tư chứng khoán liên quan đến việc cung cấp cho khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán và nắm giữ chứng khoán.
Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đề cập đến việc quản lý mua, bán và nắm giữ chứng khoán cũng như các tài sản khác của quỹ đầu tư chứng khoán.
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hành động quản lý việc mua, bán và nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác của nhà đầu tư thông qua ủy thác.
Các dịch vụ bổ sung được đề cập tại Điều 86 của Luật bao gồm:
– Các công ty chứng khoán được cấp phép tham gia kinh doanh môi giới được cung cấp các dịch vụ sau:
+ Thay mặt quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung cấp dịch vụ quản lý danh mục chủ sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác;
+ Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán hoặc cho vay chứng khoán cho khách hàng; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ thanh toán tạm ứng; lưu ký chứng khoán; thanh toán bù trừ chứng khoán; dịch vụ liên quan đến phái sinh thị trường chứng khoán.
– Các công ty chứng khoán được cấp phép tự kinh doanh chứng khoán tham gia giao dịch chứng khoán thông qua tài khoản tự bán và được ủy quyền đầu tư, góp vốn, phát hành và cung cấp các sản phẩm tài chính để bán.
– Công ty chứng khoán được cấp phép kinh doanh bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ liên quan đến tư vấn tài liệu chào bán chứng khoán và tiến hành thủ tục trước khi chào bán chứng khoán.
– Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại khoản 32 Điều 4 của Luật này. Cụ thể:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán.”
– Ngoài các dịch vụ trên, công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thống thị trường chứng khoán.
– Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam, quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện theo quy định của pháp luật có liên quan, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.
– Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài.
2. Nguyên tắc kinh doanh chứng khoán
– Các nguyên tắc tài chính:
+ Có năng lực tài chính: Đủ vốn theo quy định của pháp luật, đủ năng lực tài chính để giải quyết những rủi ro có thể phát sinh trong qúa trình kinh doanh
+ Cơ cấu tài sản hợp lý, có khả năng thanh khoản và có chất lượng tốt để thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao
+ Thực hiện chế độ tài chính, thuế theo quy định của nhà nước
+ Tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng, không được dùng vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh công ty
– Các nguyên tắc đạo đức:
+ Chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp luật, chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
+ Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và tận tụy với công việc.
+ Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích khách hàng lên trên lợi ích công ty.
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo vệ tài sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
+ Không sử dụng các lợi thế của mình để làm tổn hại đến khách hàng & ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán như việc sử dụng thông tin nội gián để kinh doanh, thuyết phục khách hàng mua bán chứng khoán quà nhiều…
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về kinh doanh chứng khoán
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com