Quy định pháp luật về Hội đồng nhân dân năm 2023

Quy định pháp luật về Hội đồng nhân dân năm 2023

Quy định pháp luật về Hội đồng nhân dân năm 2023

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và chính quyền cấp trên. Bài viết dưới đây Luật Nam Sơn sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến Hội đồng nhân dân.

Quy định pháp luật về Hội đồng nhân dân năm 2023

Hội đồng nhân dân là gì?

Theo quy định tại Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi bởi Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019), Hội đồng nhân dân được quy định như sau:

– Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

– Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.

Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.

– Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.

Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

– Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.

Vai trò của Hội đồng nhân dân

Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà cấp trên.

  • Hội đồng nhân dân là một bộ phận cấu thành của chính quyền địa phương. Khoản 2 Điều 113 của Hiến pháp 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Từ đó, ta có thể khái quát chức năng của HĐND các cấp thành các nhóm hoạt động là quyết định và giám sát.
  • Căn cứ Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015. Có thể phân tích chức năng của Hội đồng nhân dân.

+ Quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề ở địa phương về xây dựng chính quyền; về công tác dân tộc, tôn giáo; trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường, trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, trong các lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội, trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

+ Hội đồng nhân dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ quan trọng trong các cơ quan nhà nước ở địa phương như: bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, phó trưởng ban của Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân cùng cấp,…

+ Hội đồng nhân dân lấy ý kiến, phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm các chức vụ quan trọng trong các cơ quan nhà nước ở địa phương như: lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch HĐND, phó chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND, phó chủ tịch UBND, ủy viên UBND cùng cấp, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức vụ do HĐND bầu, gồm cả phó trưởng ban của HĐND.

+ HĐND quyết định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương; quyết định dự toán thu ngan sách Nhà nước trên địa bàn; quyết định biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; quyết định biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, accs quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân.

Tiêu chuẩn đại biểu của Hội đồng ngân dân

Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 (được bổ sung bởi Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019), cụ thể:

– Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

– Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.

– Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

– Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.

– Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.

Trên đây là những quy định của pháp luật về Hội đồng nhân dân. Luật Nam Sơn xin gửi đến quý bạn đọc.

Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp chi tiết liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ qua Hotline: 1900.633.246, email: Luatnamson79@gmail.com để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook