Quy định về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trở lại làm việc

1. Trường hợp được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trở lại làm việc
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 55 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được người sử dụng lao động bố trí công việc mới theo chỉ đạo của người sử dụng lao động.
2. Điều kiện để được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trở lại làm việc
Căn cứ vào Điều 12 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28/07/2020 của Chính phủ, có 03 điều kiện để người lao động được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp:
a. Suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 31% trở lên.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động dưới 31% được cho là có khả năng phục hồi cao hơn người bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên nên người lao động bị suy giảm khả năng lao động dưới 31% chỉ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh tật một tháng. trợ cấp ốm đau khi suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
Để chứng minh bị suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, người lao động phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
b. Được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới thuộc quyền quản lý phù hợp với sức khỏe, nguyện vọng của người lao động nhưng công việc đó cần phải đào tạo nghề để chuyển đổi
Người sử dụng lao động không được sa thải, chấm dứt hợp đồng đối với người lao động trở lại làm việc sau khi đã điều trị ổn định tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Mặt khác, người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động thực hiện công việc phù hợp với tình trạng sức khỏe của người lao động trong phạm vi quản lý của mình.
Ví dụ: Người lao động A bị tai nạn lao động khi đang làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại và được kết luận suy giảm khả năng lao động là 31%. Khi tiền lương của Người lao động A ổn định và đi làm trở lại, Người sử dụng lao động bố trí Người lao động A làm công việc hành chính, văn thư thay cho những công việc nặng nhọc trước đây.
Tuy nhiên, nhìn chung các công việc khi NLĐ được chuyển sang làm việc không bị ràng buộc hoặc không có chuyên ngành, trình độ kỹ thuật như công việc ban đầu mà NLĐ đã làm theo hợp đồng làm việc giữa NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy, khi thay đổi công việc, nhiều trường hợp người lao động phải đào tạo lại cho công việc mới dẫn đến phát sinh chi phí đào tạo (là một phần trong hỗ trợ chuyển đổi công việc cho người lao động).
c. Đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Chi phí hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được trích từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nên người lao động muốn được hưởng hỗ trợ này phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (hiện nay theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 và Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan).
2. Mức hưởng hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trở lại làm việc
Theo như trên, mức hỗ trợ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trở lại làm việc là chi phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động. Theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28/07/2020 của Chính phủ, học phí đào tạo chuyển đổi nghề được tính trên cơ sở giá trị dịch vụ đào tạo nghề theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chứ không được tính theo mức học phí tự đưa ra của người sử dụng lao động hay của riêng cơ sở đào tạo nghề.
Đồng thời, dựa trên mức học phí này, theo Khoản 2 Điều 55 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, người lao động được hỗ trợ không quá 50% mức học phí và không quá mười lăm lần (15 lần) mức lương cơ sở.
Ví dụ: Hiện mức lương cơ sở là 1.490.000 thì mức tối đa mà người lao động được hỗ trợ là: 1.490.000 x 15 = 22.350.000 (đồng)
Tuy nhiên, tùy theo mức học phí, nếu mức học phí của người lao động là 10.000.000 đồng thì người lao động chỉ được hỗ trợ tối đa 5.000.000 (đồng). Số lần hỗ trợ tối đa cho một người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được hỗ trợ 01 lần.
Ví dụ: Người lao động B bị tai nạn lao động lần đầu vào năm 2019 và được chuyển công tác trong năm đó. Tức là người lao động trong năm 2019 chỉ được hỗ trợ một lần. Năm 2020, người lao động tiếp tục bị tai nạn lao động và được hỗ trợ chuyển đổi công việc lần thứ hai nhưng chỉ được hưởng một lần vào năm 2020.
Năm 2021, người lao động tiếp tục bị tai nạn lao động và đây là điều kiện đủ để được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp. nhưng do đã được hỗ trợ hai lần nên người lao động B không còn được hỗ trợ chuyển đổi công việc.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trở lại làm việc
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com