Quy định về hành vi khi vi phạm tổ chức lễ hội thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
Nghị định 38/2021/ND-CP (Nghị định 38) Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/6/2020, đã hết hiệu lực. Nghị định 158/2013/ND-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo. Phần mở đầu Nghị định 38 có quy định chi tiết về vấn đề văn hóa, quảng cáo, trong đó có quy định về các biện pháp xử phạt chính và biện pháp khắc phục hành vi vi phạm quy định.
Nội dung:
Điều 14 Nghị định 38/2021/ND-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo quy định việc xử lý vi phạm Quy chế tổ chức Lễ hội. Phạt tiền là hình thức xử phạt chính mà tổ chức, cá nhân phải bỏ ra một số tiền đáng kể để nộp cho cơ quan nhà nước có liên quan về hành vi vi phạm của mình.
Quy định về hành vi khi vi phạm tổ chức lễ hội thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
Với mỗi hành vi cụ thể, mức phạt sẽ khác nhau nhưng thông thường đó là mức trung bình của khung phạt. Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Tổ chức lễ hội theo quy định phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không thông báo.
– Tổ chức lễ hội không đúng với nội dung đã đăng ký hoặc nội dung đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc thực hiện thủ tục đăng ký, thông báo tổ chức lễ hội và thực hiện đúng nội dung được cơ quan quản lý nhà nước có liên quan phê duyệt là một trong những trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tổ chức lễ hội, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7, Nghị định 110/ 2018. /ND-CP.
Lễ hội văn hóa, lễ hội nghề nghiệp cấp quốc gia, cấp khu vực và lễ hội có nguồn gốc nước ngoài tổ chức hàng năm phải thông báo cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi tổ chức lễ hội. Lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội nghề nghiệp tổ chức hàng năm ở cấp tỉnh, cấp huyện, thị trấn phải được thông báo với Ủy ban nhân dân cùng cấp trước khi tổ chức lễ hội. Vì vậy, những lễ hội phải đăng ký bao gồm:
– Lễ hội phải đăng ký với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi tổ chức gồm:
- Lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề do cơ quan trung ương tổ chức (sau đây gọi là lễ hội cấp quốc gia) được tổ chức lần đầu.
- Lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề có từ 02 tỉnh trở lên tham gia tổ chức (sau đây gọi là lễ hội cấp khu vực) được tổ chức lần đầu.
- Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài được tổ chức lần đầu hoặc khôi phục sau thời gian gián đoạn từ 02 năm trở lên.
– Lễ hội phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi tổ chức gồm:
- Lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề cấp tỉnh được tổ chức lần đầu hoặc khôi phục sau thời gian gián đoạn từ 02 năm trở lên;
- Lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề có nhiều huyện thuộc một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham gia tổ chức (sau đây gọi là lễ hội cấp tỉnh) được tổ chức lần đầu hoặc khôi phục sau thời gian gián đoạn từ 02 năm trở lên.
– Lễ hội phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi tổ chức gồm:
- Lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề cấp huyện được tổ chức lần đầu hoặc khôi phục sau thời gian gián đoạn 02 năm trở lên.
- Lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề có nhiều xã thuộc một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương tham gia tổ chức (sau đây gọi là lễ hội cấp huyện) được tổ chức lần đầu hoặc khôi phục sau thời gian gián đoạn từ 02 năm trở lên.
- Lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề cấp xã được tổ chức lần đầu hoặc khôi phục sau thời gian gián đoạn 02 năm trở lên.
- Lễ hội truyền thống cấp huyện, cấp xã được tổ chức hàng năm nhưng có thay đổi về cách thức tổ chức, nội dung, địa điểm so với truyền thống.
Trong thời hạn, cơ quan có thẩm quyền xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và có thể cho phép hoặc không cho phép tổ chức lễ hội. Thiếu thông báo hoặc đã công bố nhưng thực hiện chưa tốt các nội dung đã công bố liên quan đến: Tên lễ hội, nhu cầu tổ chức lễ hội; Thời gian, địa điểm, quy mô và hoạt động của lễ hội;
Thành phần và số lượng khách dự kiến; Thành phần dự kiến của Ban tổ chức Lễ hội; Dự án nhằm bảo đảm an toàn trật tự, an sinh xã hội, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Nghị định 158/2013/ND-CP không quy định vấn đề này.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về hành vi khi vi phạm tổ chức lễ hội thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com