Quy định về đối tượng áp dụng đối với chế độ ốm đau năm 2023 (Phần 2)

Quy định nội bộ về quản trị rủi ro bảo hiểm năm 2023

Quy định về đối tượng áp dụng đối với chế độ ốm đau

Quy định về đối tượng áp dụng đối với chế độ ốm đau
Chế độ ốm đau là một trong những chế độ  áp dụng cho người lao động nếu họ có tham gia bảo hiểm bắt buộc. Tuy nhiên, không phải nhóm  lao động nào tham gia BHXH bắt buộc cũng được hưởng chế độ ốm đau. Căn cứ vào Điều 24 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014:

Điều 24. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau

Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h Khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Dựa vào quy định trên, có 05 nhóm đối tượng áp dụng đối với chế độ ốm đau.

Quy định về đối tượng áp dụng đối với chế độ ốm đau

3. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

– Công nhân quốc phòng là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, được tuyển chọn, tuyển dụng vào Quân đội nhân dân theo vị trí việc làm hoặc chức danh nghề nghiệp mà không thuộc diện được phong quân hàm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ. (Theo Khoản 2 Điều 2 Luật Công nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13 ngày 26/11/2015)

– Công nhân công an là công dân Việt Nam, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ (Theo Khoản 6 Điều 2 Luật công an nhân dân số 37/2018/QH14 ngày 20/11/2018)

– Người làm công tác tổ chức cơ yếu là người được bổ nhiệm, điều động, biệt phái để thực hiện nhiệm vụ trong lực lượng cơ yếu, tức lực lượng thực hiện công tác cơ yếu (Theo Điểm a Khoản 1 Điều 23 Luật cơ yếu số 05/2011/QH13 ngày 26/11/2011). Do đó, người thực hiện công việc mật mã có thể là quân nhân, công an nhân dân hoặc không phải là quân nhân, công an nhân dân.

Nhưng trong trường hợp này, theo Luật BHXH, những người này không phải là quân nhân mà là sĩ quan công an nhân dân chuyên nghiệp. Nhưng họ cũng không phải là nhà thầu hay công  chức.

Do đó, tính chất công việc của những người trong lực lượng quốc phòng, công an nhân dân và các tổ chức mật mã khác cũng rất giống với công việc của cán bộ, công chức, viên chức và kể cả những công chức khác. Do được bố trí công việc  và hưởng lương nên những người thuộc đối tượng này cũng được hưởng chế độ ốm đau.

Quy định về đối tượng áp dụng đối với chế độ ốm đau

  1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

– Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam, có trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp (Theo Khoản 1 Điều 2 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13 ngày 26/11/2015)

– Sĩ quan, hay còn gọi là Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là cá bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.

(Theo Khoàn 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam số 19/2008/QH12 ngày 03/06/2008).

Theo đó, nhóm người này cũng có thể được xếp vào nhóm Cán bộ, công chức, viên chức do cũng là cán bộ của tổ chức chính trị (Đảng Cộng sản Việt Nam), nên kể cả khi không được xếp vào nhóm “Người làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân” thì những người này vẫn là đối tượng áp dụng của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014.

– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam, được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm cấp Tướng, cấp Tá, cấp Úy, cấp Hạ sĩ quan (Theo Khoản 3 Điều 2 Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 ngày 20/11/2018).

– Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân, hay còn gọi là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, là công dân Việt Nam, được tuyển chọn, hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm cấp Tá, cấp Úy, hạ sĩ quan (Khoản 4 Điều 2 Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 ngày 20/11/2018).

– Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân ở đây là trường hợp người làm công tác cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách khác theo quy định đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân hoặc không phải là quân nhân, Công an nhân dân nhưng vẫn được hưởng chế độ như đối với quân nhân, Công an nhân dân do không được hưởng chính sách đặc thù của ngành cơ yếu.

Các đối tượng này tuy không có chế độ công việc và tiền lương như các nhóm nêu trên nhưng  thực chất họ thực hiện nhiệm vụ trong các cơ quan nhà nước và được trả lương theo vị trí công tác. Bản thân các đối tượng này  cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn khi thực hiện nhiệm vụ so với những người làm công việc khác. Nhóm này do đó được quyền hưởng chế độ đau ốm

5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương

Giám đốc công ty hoặc người quản lý công đoàn tiền lương là người được chủ lao động đồng ý (bằng hợp đồng lao động, hợp đồng  lao động hoặc thỏa thuận khác) để thực hiện công việc. Các nghĩa vụ khác của người sử dụng lao động như hoạt động quản lý, lãnh đạo, hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Tuy về mặt quan hệ lao động, những người này là đại diện của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động đối với người lao động khác, nhưng trong quan hệ với chính người sử dụng lao động thì những chủ thể này cũng là người lao động, thể hiện ở việc thực hiện công việc theo thỏa thuận và hưởng lương dựa trên công việc thỏa thuận đó.

Điều đó cũng lý giải tại sao Khoản 5 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 gọi người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương là người lao động, cũng chính vì vậy, nhóm người này được hưởng chế độ ốm đau.

Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về đối tượng áp dụng đối với chế độ ốm đau

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư HàLuật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: Luatnamson79@gmail.com

 

 

 

 

 

1900.633.246 tv.luatnamson@gmail.com Follow on facebook