Quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, có 06 trường hợp người lao động được hưởng chế độ thai sản. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về các trường hợp này.
Mục lục bài viết
1. Lao động nữ mang thai
Người lao động nữ đang mang thai hơn chín tháng. Giai đoạn này sức khỏe của sản phụ thường yếu, hoạt động lao động của công nhân có thể bị ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi (nhất là thai nhi) nên hoạt động lao động của công nhân có thể bị gián đoạn trong nghề, công việc khó khăn, nguy hiểm, nguy hiểm hoặc đặc biệt khó khăn, nguy hiểm). Do đó, lao động mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản trong thời gian mang thai và trước khi sinh con.
2. Lao động nữ sinh con
Việc sinh sản có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người phụ nữ, nhất là đối với những phụ nữ lớn tuổi và những người có sẵn bệnh lý nên người lao động cần có thời gian để hồi phục sức khỏe sau khi sinh đặc biệt với các sản phụ cao tuổi, sản phụ có bệnh nền, sản phụ sinh con có biến chứng, v.v.
Đồng thời, trẻ cần sự chăm sóc của mẹ trong những tháng đầu đời. Do đó, người lao động được hưởng chế độ thai sản kể cả khi sinh con.
3. Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
Về mặt sinh học, người lao động nữ mang thai hộ phải chịu các vấn đề về sức khỏe giống như những người lao động nữ mang thai và sinh con một mình. Do đó, nhóm lao động nữ mang thai hộ cũng được hưởng chế độ thai sản.
Người mẹ nhờ mang thai hộ không trực tiếp tham gia vào việc mang thai và sinh con nhưng người mẹ nhờ mang thai hộ có trách nhiệm chăm sóc con kể cả sau khi con được sinh ra. Nhóm đối tượng này vẫn được hưởng chế độ thai sản, bởi thời gian đứa trẻ cần được chăm sóc gần gũi trong giai đoạn đầu đời không khác gì thời gian đứa trẻ không được sinh ra nhờ mang thai hộ.
4. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
Đây là nhóm người lao động có thể là nam, hoặc nữ (cha hoặc mẹ nuôi). Tương tự với trường hợp trên, người lao động thuộc nhóm này không phải mang thai, sinh con nhưng vẫn phải chăm sóc trẻ dưới 06 tháng tuổi (chưa qua thời gian cai sữa và cần người mẹ ở bên chăm sóc). Vì vậy nhóm người này cũng được hưởng chế độ thai sản.
5. Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản
Lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện biện pháp triệt sản làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người phụ nữ (dù trong thời gian ngắn). Các hoạt động này cũng ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của người lao động nữ, cũng như khả năng thực hiện công việc của người lao động nữ một thời gian ngắn sau khi đặt vòng tránh thai, thực hiện biện pháp triệt sản.
Vì vậy, dù không được hưởng nhiều quyền lợi chế độ thai sản thì người lao động nhóm này vẫn được hưởng một số ít hỗ trợ bởi chế độ thai sản.
6. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
Đây cũng là nhóm người lao động có thể là nam giới. Lao động nam ở đây là người chồng mà người vợ sinh ra (kể cả trường hợp người vợ nhờ mang thai hộ).
Trong trường hợp này, việc cân bằng giữa công việc và cuộc sống gia đình là vô cùng khó khăn vì họ phải chăm sóc vợ và con mới sinh ngay cả sau khi sinh. Do đó, lao động nam được hưởng chế độ thai sản ngay cả khi họ đã tham gia bảo hiểm xã hội (bắt buộc).
Như vậy, trong 06 trường hợp này, thì mỗi trường hợp mức độ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của người lao động là khác nhau. Điều đó dẫn đến chế độ được thực hiện cho mỗi trường hợp cũng khác nhau.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com