Quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Căn cứ vào Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014:
“Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.”
Dựa theo quy định này, đối tượng áp dụng chế độ thai sản bao gồm:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bao gồm:
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn (hợp đồng lao động xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng, có thời hạn không quá 36 tháng) bao gồm cả trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 01 tháng đến 03 tháng (Theo Khoản b Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014)
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn (hợp đồng lao động không xác định thời điểm kết thúc, chấm dứt hợp đồng hợp đồng)
– Người lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng mà người sử dụng lao động ký với người lao động dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
Tuy nhiên, theo Điều 20 Bộ luật lao động số 35/2019/QH14 ngày 20/11/2019, hiện nay hợp đồng thời vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng không được coi là một loại hợp đồng nữa.
Thay vào đó, loại hợp đồng này là hợp đồng xác định thời hạn (từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng) nên có thể bao gồm nhân viên hợp đồng thời vụ hoặc công việc tương đương. Đối với người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn, xác định thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và dưới 12 tháng)
Đây cũng là nhóm lao động cơ bản phải tham gia BHXH bắt buộc và nếu đã tham gia thì phải được hưởng mọi chế độ BHXH bắt buộc, trong đó có chế độ thai sản.
2. Cán bộ, công chức, công chức
Cán bộ, được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2018. Công chức được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019. Viên chức được định nghĩa tại Luật viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010. Nhóm chủ thể này có đặc điểm chung như sau:
– Là công dân Việt Nam, có quốc tịch Việt Nam
– Là người làm việc trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị – xã hội (được công nhận), tổ chức chính trị: Cán bộ là người làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội ở cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
Công chức làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), tổ chức chính trị – xã hội (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện), cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam (nhưng không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an; ví dụ như quân nhân dự bị); Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
– Hưởng lương theo chế độ riêng (theo ngạch, theo chức danh), khác với người lao động làm việc theo hợp đồng (hưởng lương theo công việc, chức danh)
Giống như người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, nhóm đối tượng này cũng được coi là nhóm cơ bản phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được hưởng đầy đủ các quyền lợi từ hệ thống bảo hiểm xã hội, trong đó có luật thai sản.
3. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
– Công nhân quốc phòng là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, được tuyển chọn, tuyển dụng vào Quân đội nhân dân theo vị trí việc làm hoặc chức danh nghề nghiệp mà không thuộc diện được phong quân hàm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ. (Theo Khoản 2 Điều 2 Luật Công nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13 ngày 26/11/2015)
– Công nhân công an là công dân Việt Nam, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ (Theo Khoản 6 Điều 2 Luật công an nhân dân số 37/2018/QH14 ngày 20/11/2018)
– Người làm công tác tổ chức cơ yếu là người được bổ nhiệm, điều động, biệt phái để thực hiện nhiệm vụ trong lực lượng cơ yếu, tức lực lượng thực hiện công tác cơ yếu (Theo Điểm a Khoản 1 Điều 23 Luật cơ yếu số 05/2011/QH13 ngày 26/11/2011).
Theo đó, người làm công tác cơ yếu có thể là quân nhân, công an nhân dân hoặc không phải là quân nhân, công an nhân dân, tuy nhiên ở trường hợp này, theo pháp luật về bảo hiểm xã hội, nhóm người này không phải là quân nhân, công an nhân dân chuyên nghiệp, nhưng cũng không phải người lao động làm việc theo hợp đồng hay công chức, viên chức.
Do đó, tính chất công việc của lực lượng quốc phòng, công an nhân dân và những người khác trong các tổ chức tiền điện tử cũng rất giống với công việc của cán bộ, công chức, viên chức và thậm chí cả các ngành nghề khác.
Vì những người này được giao nhiệm vụ và hưởng lương nên họ cũng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, bao gồm cả trợ cấp thai sản.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com