Quy định về đình chỉ, hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng
Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau: a) Chào bán trên các phương tiện thông tin đại chúng; b) Chào bán cho 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chuyên nghiệp về chứng khoán; c) Chào bán cho nhà đầu tư chưa xác định.
Trong một số trường hợp, luật yêu cầu đình chỉ hoặc thậm chí hủy bỏ việc chào bán chứng khoán ra công chúng. Vậy những trường hợp này là gì?
Mục lục bài viết
1. Đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng
1.1. Thẩm quyền, trường hợp đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 27 Luật chứng khoán năm 2019 quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan có quyền đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng , theo khoản 1 Điều 9 Luật chứng khoán năm 2019 thì:
“Điều 9. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, tổ chức thực thi pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
Việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng được thực hiện tối đa 60 ngày trong các trường hợp sau:
– Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót những nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;
– Việc phân phối chứng khoán không tuân thủ quy định tại Điều 26 Luật chứng khoán liên quan đến phân phối chứng khoán
1.2. Trình tự, thời gian thực hiện đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tạm dừng chào bán chứng khoán ra công chúng, cơ quan phát hành phải thông báo tạm dừng chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải rút giấy phép chào bán chứng khoán ra công chúng. phát hành chứng khoán nếu nhà đầu tư yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
– Khi khắc phục xong các vi phạm dẫn đến việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng, Ủy ban Chứng khoán Quốc gia có văn bản thông báo hủy bỏ việc đình chỉ và chứng khoán được tiếp tục chào bán.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật chứng khoán năm 2019, theo đó:
“Điều 25. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp.”
2. Hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 28 Luật chứng khoán năm 2019 quy định về các trường hợp phải hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng, theo đó:
2.1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này mà không thể khắc phục được dẫn đến bị đình chỉ việc chào bán chứng khoán ra công chúng;
b) Việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng điều kiện về tỷ lệ cổ phần có quyền biểu quyết tối thiểu của tổ chức phát hành bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 1, Điều 15 Luật Chứng khoán, cụ thể:
“Điều 15. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;”
c) Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về huy động đủ phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật chứng khoán, cụ thể:
“Điều 15. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:
d) Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.”
2.2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2.3. Công bố việc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ. Hết thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư.
Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn Quy định về đình chỉ, hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 1900.633.246
Gmail: Luatnamson79@gmail.com